ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5085/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định 241/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
2147/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Quyết định số
244/QĐ-TCTL-NN ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Tổng cục Thủy lợi về việc ban hành
tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn khu
vực nông thôn;
Căn cứ văn bản số
6707/BNN-TCTL ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số
95/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kế hoạch
cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Định
đến năm 2025.
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 375/TTr-SNN ngày
15/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đảm bảo cấp nước
an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo
thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Xây dựng, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám
đốc Công ty Điện lực Bình Định, , Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 5085/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. CÁC CĂN CỨ
PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định 241/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
2147/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Quyết định số
244/QĐ-TCTL-NN ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Tổng cục Thủy lợi về việc ban hành
tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn khu
vực nông thôn;
Căn cứ văn bản số 6707/BNN-TCTL
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực
hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số 95/KH-UBND
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kế hoạch cấp nước an
toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm
2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định đến
năm 2025, như sau:
II. THỰC TRẠNG
1. Thực
trạng hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn
- Trên địa bàn tỉnh có 94 công
trình cấp nước tập trung đang hoạt động, với công suất thiết kế 47.666 m3/ngày.đêm,
cấp nước sinh hoạt cho 103.979 hộ, thực tế cấp 74.732 hộ, đạt 71,9%. Tỷ lệ người
dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (tuy nhiên, khi nắng nóng kéo
dài có một số giếng khoan và giếng đào cạn nước); trong đó, đáp ứng theo QCVN
02:2009/BYT của Bộ Y tế đạt 65,5%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung 28,4%; tỷ lệ thất thoát nước hiện nay 22,5%.
- Công trình hoạt động bền vững:
13 công trình đạt 10,2% (các công trình có công suất trên 1.000 m3/ngày.đêm,
công nghệ xử lý nước hoàn chỉnh). Tổng công suất thiết kế 26.970 m3.ngày.
- Công trình hoạt động tương đối
bền vững: 4 công trình đạt 3,1% (các công trình có công suất ≤ 1.000m3/ngày.đêm
trở xuống). Tổng công suất thiết kế 1.245 m3/ngày.
- Công trình hoạt động kém bền vững:
77 công trình đạt 60,2% (các công trình tự chảy vùng miền núi, các công trình
có công suất ≤ 100 m3/ngày.đêm). Tổng công suất thiết kế 14.246 m3/ngày.
- Công trình không hoạt động:
34 công trình, chiếm 26,5%.
Các công trình chưa bền vững, kém
bền vững thường bị thiếu nước vào mùa nắng, chủ yếu là các công trình cấp nước
tự chảy huyện Miền Núi.
2. Công
tác quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
Đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý 15 công trình, gồm: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
06 công trình; Nhà máy cấp nước sạch huyện Phù Mỹ 05 công trình; Ban Quản lý cấp
nước huyện Tuy Phước 02 công trình, Ban Quản lý cấp nước huyện Tây Sơn 01 công
trình, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện Vĩnh Thạnh
01 công trình.
UBND xã/Hợp tác xã quản lý: 73
công trình.
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ
phần quản lý 06 công trình, gồm: Công ty cổ phần tổng hợp Vân Canh 01 công
trình; Công ty cổ phần xây lắp An Nhơn 01 công trình; Công ty TNHH cấp thoát nước
miền Trung 02 công trình; Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Định 02 công
trình.
Các đơn vị quản lý, vận hành cấp
nước đạt yêu cầu gồm: Trung tâm Nước sạch và VSMTNT, Nhà máy cấp nước sạch Phù
Mỹ, Ban Quản lý cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường huyện Tuy Phước, Ban Quản
lý cấp và thoát nước huyện Tây Sơn, Công ty Cổ phần xây lắp An Nhơn, Công ty
TNHH cấp thoát nước miền Trung, UBND xã Cát Minh, Công ty Cổ phần cấp thoát nước
Bình Định, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện Vĩnh
Thạnh.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện đảm bảo cấp nước an
toàn khu vực nông thôn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ
nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách
hàng sử dụng.
- Bảo đảm cung cấp nước liên tục,
đủ lưu lượng, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Duy trì 100%
dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 40%; tỷ lệ thất thoát bình quân là
15%;
- Đối với các xã theo lộ trình
kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ đạt đô thị loại V thì phải đảm
bảo chỉ tiêu cấp nước theo quy định;
- Đến năm 2025: Có 17 công
trình cấp nước an toàn, hoạt động bền vững (chi tiết phụ lục 1 kèm theo); hoàn
thành 12 công trình đang thực hiện chuẩn bị đầu tư, đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa giai đoạn 2021 - 2025 (chi tiết phụ lục 2 kèm theo).
3. Phạm vi đối tượng áp dụng
- Phạm vi thực hiện: Triển khai
trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch đối với hệ thống cấp nước tập trung
nông thôn được quản lý vận hành bởi các mô hình tổ chức khác nhau trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý vận hành, sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định.
IV. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
- Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn theo Sổ tay hướng
dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn
do Tổng cục Thủy lợi ban hành tại Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06/6/2019 của
Tổng cục Thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo
quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế; kiểm tra,
giám sát chất lượng nước sinh hoạt khu vực nông thôn theo quy chuẩn quy định.
- Bố trí huy động, lồng ghép
các nguồn lực, đầu tư cải tạo, sửa chữa công trình cấp nước bị hư hỏng xuống cấp
nhằm cung ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhất là khu vực khó khăn về nguồn nước, vùng
sâu, vùng xa.
- Quản lý khai thác, sử dụng và
bảo vệ nguồn nước: Bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các
vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái
phép.
- Đối với các công trình hoạt động
bền vững, tiếp tục duy trì; đối với các công trình hoạt động tương đối bền vững:
Các chủ quản lý công trình, sửa chữa, nâng cấp để công trình hoạt động bền vững;
đối với các công trình hoạt động kém bền vững: UBND các huyện ưu tiên mọi nguồn
lực sửa chữa, nâng cấp để công trình hoạt động bền vững.
- Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và
sử dụng nước sạch tiết kiệm, hiệu quả như: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước
sạch vào mục đích ăn uống, sinh hoạt; nâng cao nhận thức về nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn, trách nhiệm bảo vệ nguồn nước là bảo vệ sức khỏe đến người
sử dụng nước.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học
trong đầu tư xây dựng, trong sản xuất, cung cấp nước sạch nông thôn bảo đảm chất
lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
- Tổ chức tập huấn cho các cán
bộ quản lý, vận hành khai thác công trình nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý công trình.
- Rà soát năng lực của các đơn
vị cấp nước trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để sắp xếp củng cố, kiện toàn
đảm bảo năng lực quản lý công trình theo quy định.
- Hướng dẫn các đơn vị cấp nước
nông thôn xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đến năm 2025 theo kế
hoạch, lộ trình được phê duyệt.
- Thu hút các doanh nghiệp cung
cấp nước sạch vào đầu tư theo hình thức PPP.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp
nước có công suất lớn hơn 1.000 m3/ngày.đêm và có công nghệ xử lý
hoàn chỉnh, cấp nước liên xã, liên vùng. Không đầu tư xây dựng công trình cấp
nước nhỏ lẻ.
- Đối với các công trình hư hỏng
không hoạt động hoặc đã được công trình mới thay thế, không còn vai trò cấp nước
nhưng chưa hoàn thành công tác thanh lý. UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện thanh lý công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số
40/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND tỉnh Bình Định.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch đảm
bảo cấp nước an toàn đến năm 2025 được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với các đơn vị cấp nước
có giá nước được tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý. Kinh phí lập và thực hiện
Kế hoạch cấp nước an toàn được tính vào chi phí sản xuất theo quy định.
- Đối với các đơn vị cấp nước
có giá chưa được tính đúng tính đủ các chi phí hợp lý. Khẩn trương xây dựng, lập
phương án giá nước sạch theo đúng quy định tại Thông tư số 44/2021/TT-BTC ngày
18/6/2021 của Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp thẩm quyền
xem xét, phê duyệt thực hiện phù hợp, đảm bảo quy định.
- Lồng ghép Chương trình Mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Đối với các cơ quan quản lý
nhà nước tham gia thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn sử dụng kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên của đơn vị hàng năm.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
cấp nước an toàn cho các hệ thống cấp nước tập trung khu vực nông thôn.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
và phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị cấp nước và các cơ quan có liên quan trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức tập huấn cho các cán
bộ và công nhân trực tiếp quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, nhằm
nâng cao năng lực quản lý, khai thác và sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn khu vực
nông thôn bàn hành theo Quyết định số 244/QĐ- TCTL-NN ngày 06/6/2019 của Tổng cục
Thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh
Bình Định và chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn
giai đoạn 2016 - 2025 và các quy định liên quan; Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý,
hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục.
- Thẩm định các công trình nước
sạch nông thôn cần lựa chọn nguồn nước thô, công nghệ, thiết bị hiện đại, tiết
kiệm năng lượng, đảm bảo môi trường và đề xuất đơn vị quản lý vận hành công
trình sau đầu tư.
3. Sở Y tế
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt theo quy định tại thông tư số 41/2018-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ
Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các đơn vị liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra chất lượng nước
sau xử lý tại các đơn vị cấp nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Theo dõi, quản lý việc khai
thác sử dụng nguồn nước, kiểm tra hướng dẫn việc lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động
trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hành lang bảo vệ nguồn nước. Xử lý
nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước và xả thải không đúng theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức ứng phó khắc phục ô
nhiễm nguồn nước; thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc khai thác, sử dụng
tài nguyên nước.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
xây dựng công trình cấp nước để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo đúng quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn, định hướng các cơ
quan cơ quan truyền thông và các địa phương tăng cường truyền thông, xây dựng ý
thức cộng đồng về việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết
kiệm, an toàn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách
liên quan để huy động nguồn lực đầu tư cho các công trình cấp nước nhằm phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí vốn đầu tư và lồng ghép Kế hoạch cấp nước
an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch nông thôn đến năm 2025 vào các
chương trình, dự án thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư
hàng năm của tỉnh.
7. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thẩm định phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước
gửi để trình UBND tỉnh phê duyệt giá nước; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án hỗ trợ giá nước (nếu có) cho các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, các sở, ngành liên quan ưu tiên đề xuất các nhiệm vụ về nghiên cứu công
nghệ xử lý nước thích hợp áp dụng ở khu vực khó khăn về nguồn nước và khu dân
cư thưa thớt.
9. Công ty Điện lực Bình Định
- Đối với các công trình
lập kế hoạch cấp nước an toàn. Đơn vị cấp nước phối hợp với Công ty Điện lực
Bình Định trong công tác thỏa thuận đấu nối và ưu tiên nguồn điện cho nhà máy cấp
nước.
- Đối với các công trình đầu tư
xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đến năm 2025. Chủ đầu tư phối hợp với Công ty Điện
lực Bình Định thỏa thuận đấu nối nguồn điện ưu tiên.
10. Công an tỉnh: Có kế
hoạch bảo vệ an ninh các mục tiêu trọng yếu về cung cấp nước sạch; chỉ đạo lực
lượng chức năng phối hợp, điều tra, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những hành vi làm ô nhiễm nguồn nước và các hoạt động thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước trái phép.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với các sở, ngành và
các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả rà
soát, xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan trong
công tác quản lý để các công trình bị hư hỏng, không còn khả năng cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã được giao quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn xây
dựng phương giá nước trình thẩm định, phê duyệt theo quy định; xây dựng kế hoạch
cấp nước an toàn của từng hệ thống, công trình cấp nước sạch nông thôn.
- Có ý kiến đối với các phương
án giá nước (do các đơn vị cấp nước xây dựng) của các công trình cấp nước trên
địa bàn quản lý trước khi gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Có ý kiến về xây dựng kế hoạch
cấp nước an toàn (do các đơn vị cấp nước xây dựng) của các công trình cấp nước
trên địa bàn quản lý trước khi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, phê duyệt.
- Rà soát năng lực của các đơn
vị cấp nước để sắp xếp củng cố, kiện toàn đảm bảo năng lực quản lý công trình
theo quy định.
- Hàng năm, báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
12. Các đơn vị cấp nước sạch
nông thôn
- Lập kế hoạch đảm bảo cấp nước
an toàn cho công trình cấp nước sạch nông thôn do đơn vị mình quản lý trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch cải
tạo, sửa chữa các công trình được giao quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, phê duyệt; đối với công trình do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn quản lý, vận hành trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xem xét phê duyệt.
- Hàng năm rà soát việc thực hiện
phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp
các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch có biến động làm giá nước sạch
của năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước
sạch gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Thành lập nhóm cấp nước an
toàn, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn theo kế hoạch
đã được phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch đảm bảo cấp
nước an toàn khu vực nông thôn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị cấp
nước và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển
khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ trước
ngày 30/10 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.