ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
21 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN CHÁY RỪNG CÁC CẤP;
PHỐI HỢP HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2760/TTr-SNNPTNT-KL ngày 10
tháng 9 năm 2021; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 142/BC-STP
ngày 12 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử
lý thông tin cháy rừng các cấp; phối hợp huy động lực lượng, phương tiện, thiết
bị chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 10 năm 2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tư
pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công an tỉnh; Chỉ
huy trưởng: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN CHÁY RỪNG CÁC CẤP; PHỐI HỢP HUY ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 47/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội
dung tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng các cấp; phối hợp huy động lực lượng,
phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
chủ rừng, cá nhân có liên quan tham gia phối hợp chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước
và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Băng trắng cản lửa là những
dải đất trống đã được chặt, thu dọn thân, cành, lá cây, cỏ và thảm mục hoặc đường
lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn hoặc làm suy yếu ngọn lửa
cháy lan trên mặt đất rừng khi xảy ra cháy.
2. Băng đốt trước (dùng lửa dập
lửa): Trước đám cháy không xa, dọn hai băng song song bao quanh đám cháy; trên
hai băng tiến hành dọn sạch tất cả vật liệu cháy ra bên ngoài về phía giữa hai
băng, sau đó đốt từng đoạn, khi đốt phải thận trọng không để lửa cháy lan ra
ngoài; tuyến lửa đốt trước này là tuyến có điều khiển, an toàn và khẩn trương;
tùy theo tốc độ gió và quy mô đám cháy mà khoảng cách giữa hai băng cho thích hợp.
3. Điều kiện cấp thực bì lớn là
trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy lớn và chứa tinh dầu,…
4. Điều kiện cấp thực bì nhỏ là
trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy ít hoặc thân lá chứa nhiều nước,
khó cháy hơn,...
5. Cấp xã bao gồm xã, phường,
thị trấn.
6. Cấp huyện bao gồm huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 3.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng và phối hợp giữa các lực lượng
chữa cháy rừng
1. Thông tin về nguy cơ và cháy
rừng phải được thông báo nhanh chóng, kịp thời cho chính quyền địa phương và cơ
quan chuyên trách về phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Hoạt động phối hợp đặt dưới
sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và điều hành của UBND các cấp; phát huy sức mạnh của
toàn dân và của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có
liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, chỉ huy,
điều hành thống nhất, tập trung trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của cơ quan Kiểm lâm, Công an, Quân đội từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã.
4. Thực hiện phương châm “04 tại
chỗ”, bao gồm: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần
tại chỗ; kết hợp với “5 sẵn sàng”, bao gồm: Thông tin, chỉ huy, lực lượng,
phương tiện và hậu cần để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả khi cháy rừng xảy
ra.
Điều 4. Yêu
cầu trong chữa cháy rừng
1. Huy động tối đa lực lượng,
phương tiện và thiết bị để chữa cháy.
2. Dập tắt lửa phải khẩn trương,
kịp thời và triệt để.
3. Hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại về mọi mặt, đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, phương tiện, tài sản
của nhân dân và người tham gia chữa cháy.
4. Trường hợp cháy rừng xảy ra
trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa
cháy rừng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ
CHỨC LỰC LƯỢNG
Điều 5. Ban
Chỉ đạo về phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp
1. Tại các cấp tỉnh, huyện, xã
giao nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy rừng cho Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) trên cơ sở kiện
toàn Ban Chỉ đạo các cấp về Chương trình Mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Ban Chỉ đạo do lãnh đạo Ủy
ban nhân dân các cấp làm Trưởng Ban, các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và sự phân công
của Trưởng Ban.
3. Thường trực Ban Chỉ đạo ở
các cấp như sau:
a) Thường trực Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh là Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
b) Thường trực Ban Chỉ đạo cấp
huyện là Hạt Kiểm lâm;
c) Thường trực Ban Chỉ đạo cấp
xã là Kiểm lâm phụ trách địa bàn.
Điều 6. Lực
lượng phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp
1. Lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng cấp tỉnh bao gồm: Lực lượng Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ); Chi cục Kiểm lâm tỉnh (Đội Kiểm lâm cơ động và
phòng cháy, chữa cháy rừng); Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; các đơn vị công an, quân đội trung ương đóng quân trên địa bàn tỉnh
và các lực lượng khác tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng cấp huyện bao gồm: Hạt Kiểm lâm cấp huyện; lực lượng làm nhiệm vụ
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện; cơ quan Công
an, Quân sự cấp huyện và các lực lượng khác tham gia chữa cháy khi có lệnh huy
động của cơ quan có thẩm quyền.
3. Lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng cấp xã bao gồm: Kiểm lâm địa bàn; lực lượng Công an cấp xã; lực lượng
Dân quân tự vệ; lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng; các tổ, đội bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng của thôn, làng, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự và
các lực lượng khác phối hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan
có thẩm quyền.
4. Lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng của chủ rừng: Tất cả các đơn vị chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư
phải triển khai thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng của đơn vị, bảo đảm kinh
phí, trang bị phương tiện. Riêng đối với chủ rừng là tổ chức phải đảm bảo các
điều kiện để duy trì hoạt động của tổ, đội phòng cháy, chữa cháy rừng của mình.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
thôn, làng, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự, hộ gia đình, đơn vị vũ trang
đóng trong rừng hoặc có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong rừng, ven rừng phải
phối hợp với nhau để thành lập các tổ, đội tình nguyện phòng cháy, chữa cháy rừng
và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn phòng cháy, chữa cháy rừng của Ban
Chỉ đạo.
Mục 2. TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CHÁY RỪNG CÁC CẤP
Điều 7. Tiếp
nhận, xử lý thông tin cấp dự báo cháy rừng
1. Chi cục Kiểm lâm tỉnh tiếp
nhận số liệu quan trắc môi trường của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh hoặc bản tin
cấp dự báo cháy rừng của Chi cục Kiểm lâm vùng cung cấp, để xác định cấp dự báo
cháy rừng và thông tin hàng ngày trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị trong
suốt các tháng mùa khô (tháng 3 đến tháng 8); đồng thời thông tin cảnh báo đến
các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Hạt Kiểm lâm và cung cấp thông tin cho
Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng khác để đưa, phát bản tin cảnh
báo cháy rừng liên tục vào những ngày nắng nóng dự báo cháy rừng cấp nguy hiểm
(cấp IV) và cấp cực kỳ nguy hiểm (cấp V).
2. Hạt Kiểm lâm cấp huyện theo
dõi cấp dự báo cháy rừng trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Kiểm lâm tỉnh,
thông tin cho các thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện, Kiểm lâm phụ trách địa bàn
và các đơn vị chủ rừng đóng trên địa bàn; đồng thời thông tin cấp dự báo cháy rừng
và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng cho Trung tâm Truyền thông, Văn hóa -
Thể thao cấp huyện để đưa tin liên tục trên sóng Đài Truyền thanh Phát lại truyền
hình địa phương khi dự báo cháy rừng từ cấp IV trở lên.
3. Kiểm lâm phụ trách địa bàn
theo dõi cập nhật kịp thời thông tin cấp dự báo cháy rừng hàng ngày trên các
phương tiện thông tin đại chúng chính thống, tham mưu cho Ban Chỉ đạo cấp xã chỉ
đạo Đài Truyền thanh đưa tin cảnh báo liên tục trên hệ thống loa phát thanh khi
dự báo cháy rừng từ cấp IV trở lên, để người dân được biết, chủ động các biện
pháp phòng ngừa.
Điều 8. Tiếp
nhận, xử lý thông tin cháy rừng
1. Tiếp nhận thông tin cháy rừng
Người trực thông tin của các cơ
quan, đơn vị có liên quan như: Chủ rừng; Đội phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần
nhất; Cơ quan Kiểm lâm hoặc cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ nơi gần nhất; Chính quyền địa phương sở tại hoặc cơ quan Công an, Quân đội
nơi gần nhất khi nhận được tin báo về cháy rừng phải hỏi rõ và ghi vào sổ tiếp
nhận (theo mẫu phụ lục I kèm theo Quy chế này) các thông tin: họ tên, địa chỉ,
số điện thoại (nếu có) của người báo cháy; địa điểm, thời gian xảy ra cháy; những
thông tin về đám cháy như: quy mô, diện tích đám cháy, loại rừng cháy, nguy cơ
cháy lan, nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực dân cư và những thông tin khác liên
quan đến đám cháy.
2. Xử lý thông tin cháy rừng
Cơ quan, đơn vị có liên quan tại
Khoản 1 Điều này khi nhận tin báo về cháy rừng xảy ra trong địa bàn được phân
công quản lý có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định
156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục 3. PHỐI
HỢP HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 9. Phối
hợp trong hoạt động chữa cháy rừng các cấp
1. Khi xảy ra cháy rừng, lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm chủ trì và phối hợp với lực lượng Quân đội tham mưu cho Ban Chỉ đạo cùng cấp
trong việc điều động, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia chữa
cháy rừng; tổ chức dập lửa, khắc phục hậu quả sau cháy rừng theo phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng đã được cơ quan chức năng tham gia ý kiến theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, điều tra và xử lý các vụ cháy rừng theo quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình chỉ đạo, chỉ
huy chữa cháy rừng, Ban Chỉ đạo các cấp phải thường xuyên báo cáo kịp thời tình
hình cháy rừng cho Ban Chỉ đạo cấp trên trực tiếp (qua Thường trực Ban Chỉ đạo)
biết để theo dõi chỉ đạo. Trường hợp đám cháy vượt quá khả năng cứu chữa của cấp
mình phải nhanh chóng báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo cấp trên hỗ trợ chi viện lực
lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy. Việc huy động lực lượng, phương tiện,
thiết bị chữa cháy rừng của Chủ tịch UBND các cấp được thực hiện theo khoản 2
Điều 12 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ban Chỉ đạo các cấp ngay khi
nhận được thông tin, báo cáo đề nghị chi viện chữa cháy rừng của Ban Chỉ đạo cấp
dưới, phải kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp huy động lực lượng,
phương tiện, thiết bị (theo mẫu phụ lục II kèm theo Quy chế này) hỗ trợ địa
phương chữa cháy rừng.
4. Các lực lượng chính và lực
lượng phối hợp tham gia chữa cháy quy định tại Điều 10 Quy chế này ngay khi nhận
được lệnh huy động (theo mẫu phụ lục III đính kèm theo Quy chế này) của cơ quan
có thẩm quyền phải nhanh chóng cơ động đến nơi xảy ra cháy rừng và tích cực phối
hợp tham gia chữa cháy rừng.
Điều 10.
Phối hợp trong tổ chức lực lượng chữa cháy rừng các cấp
1. Khi có cháy rừng lớn, hoặc
nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các huyện; vùng giáp ranh với tỉnh
khác, việc phối hợp tổ chức lực lượng chữa cháy rừng cấp tỉnh quy định như sau:
a) Lực lượng chính gồm: Lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, Chi cục
Kiểm lâm tỉnh (Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng), chủ rừng có
rừng bị cháy;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đơn vị Quân đội của
Bộ Quốc phòng, Quân khu V đóng quân trên địa bàn tỉnh, lực lượng tại địa phương
nơi xảy ra cháy rừng, các chủ rừng khác khi được huy động.
2. Khi có cháy rừng lớn, hoặc
nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các xã; vùng giáp ranh với huyện
khác, việc phối hợp tổ chức lực lượng chữa cháy rừng cấp huyện quy định như
sau:
a) Lực lượng chính gồm: Lực lượng
làm nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện,
Hạt Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng có rừng bị cháy;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Cơ
quan Quân sự cấp huyện, cơ quan Bộ đội Biên phòng đóng quân trên địa bàn, các
đơn vị của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn huyện, lực lượng tại địa phương
nơi xảy ra cháy rừng và địa phương lân cận, các chủ rừng khác khi được huy động.
3. Khi có cháy rừng xảy ra trên
địa bàn, việc phối hợp tổ chức lực lượng chữa cháy rừng cấp xã quy định như
sau:
a) Lực lượng chính gồm: Chủ rừng
có rừng bị cháy; Dân quân tự vệ; Kiểm lâm địa bàn;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Công
an cấp xã, lực lượng dân phòng, tổ đội bảo vệ rừng, lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng của thôn, làng, tổ dân phố, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra cháy
rừng và địa phương lân cận.
Điều 11.
Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy rừng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, Chủ tịch UBND các cấp có mặt tại đám cháy rừng là người chỉ đạo chữa cháy
rừng. Người chỉ đạo chữa cháy rừng có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Người có chức vụ cao nhất của
đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra
cháy là người chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp cháy rừng xảy ra
khi chưa có Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì người chỉ huy
chữa cháy như sau:
a) Nếu chủ rừng là cơ quan, tổ
chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ
huy chữa cháy; trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy
chữa cháy;
b) Nếu chủ rừng là hộ gia đình
hoặc cá nhân thì trưởng thôn, khu dân cư, tổ dân phố hoặc người được ủy quyền tại
nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc
người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa
cháy.
4. Trường hợp có nhiều lực lượng
tham gia chữa cháy rừng, người chỉ huy chữa cháy rừng của từng lực lượng thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Người chỉ huy chữa cháy rừng
có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Người đứng đầu các lực lượng
tham gia chữa cháy rừng có trách nhiệm phối hợp với người chỉ huy để tổ chức chữa
cháy rừng theo sự chỉ đạo, phân công của Chủ tịch UBND các cấp hoặc người được ủy
quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng
1. Người có mặt tại nơi xảy ra
cháy rừng phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập tắt đám cháy; người
tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ đạo, chỉ huy chữa
cháy.
2. Chủ rừng và các lực lượng
Công an, Kiểm lâm, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ
chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Lực lượng Công an chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khoanh vùng, chặn đường khu vực xảy
ra cháy rừng, ngăn không cho người không có nhiệm vụ liên quan trong chữa cháy
rừng hoặc súc vật tiếp cận hiện trường và hỗ trợ lực lượng thực hiện nhiệm vụ
chữa cháy rừng.
Điều 13.
Các biện pháp chữa cháy rừng
1. Biện pháp chữa cháy rừng trực
tiếp là sử dụng tất cả các phương tiện, công cụ từ thủ công đến cơ giới hiện đại
tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa; thường áp dụng đối với đám cháy
có diện tích nhỏ hoặc cháy thấp trên bề mặt đất.
2. Biện pháp chữa cháy rừng
gián tiếp là dùng lực lượng và phương tiện để cô lập đám cháy, thường áp dụng
cho đám cháy lớn, cường độ cháy cao, tốc độ lan truyền nhanh và diện tích khu rừng
cần bảo vệ lớn, cụ thể: dùng băng trắng cản lửa, băng đốt trước.
3. Trường hợp hiện trường cháy
rừng có vật liệu nổ (đạn, bom, mìn,…) còn sót lại sau chiến tranh, chỉ huy chữa
cháy ngay lập tức chỉ đạo lực lượng chữa cháy tránh xa khu vực cháy, không được
dùng phương pháp dập lửa trực tiếp hoặc phương pháp đốt ngược để chữa cháy nhằm
đảm bảo an toàn tính mạng con người. Áp dụng phương pháp chữa cháy gián tiếp,
làm đường băng trắng trước hướng lan truyền của đám cháy; khoảng cách từ đường
băng trắng đến đám cháy và độ rộng của đường băng trắng tùy thuộc vào địa hình,
tốc độ lan truyền của đám cháy do chỉ huy chữa cháy quyết định.
4. Trường hợp chữa cháy rừng
vào ban đêm, căn cứ vào tình hình thực tế, chỉ huy lực lượng chữa cháy quyết định
biện pháp chữa cháy phù hợp, cụ thể:
a) Điều kiện cấp thực bì lớn, địa
hình phức tạp, lực lượng, phương tiện, thiết bị không đảm bảo và nhằm đảm bảo
an toàn tính mạng người chữa cháy, áp dụng biện pháp chữa cháy gián tiếp;
b) Điều kiện cấp thực bì nhỏ, địa
hình tương đối bằng phẳng, lực lượng, phương tiện, thiết bị đảm bảo, áp dụng biện
pháp chữa cháy trực tiếp.
Điều 14.
Các nhiệm vụ liên quan trong chữa cháy rừng
1. Chủ rừng, chính quyền địa
phương, Kiểm lâm có trách nhiệm dẫn đường tiếp cận đám cháy, đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Bố trí đủ người dẫn đường
vào chữa cháy;
b) Phải có biển hướng dẫn chỉ
đường vào đám cháy;
c) Phải có bảng hướng dẫn lấy
nước nếu khu vực xảy ra cháy có hồ nước, khe suối.
2. Kiểm lâm chủ trì, chủ rừng
phối hợp tham mưu các biện pháp chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy các cấp trong
trường hợp chỉ huy chữa cháy rừng không phải là Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ.
3. Các lực lượng tham gia chữa
cháy phải đảm bảo hậu cần, phương tiện, nhiên liệu... cho đơn vị mình.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Hàng năm, lập dự toán kinh
phí phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cho các đơn vị trực thuộc và
phân bổ kinh phí đúng quy định.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong
phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thiết
lập đường dây nóng, thông qua các mạng xã hội để thu nhận thông tin báo cháy rừng
của người dân; hướng dẫn, xây dựng chương trình tuyên truyền về phòng cháy và
chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý; huy động kịp thời,
bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị của lực lượng Kiểm lâm đảm bảo để hỗ trợ
chữa cháy rừng tại hiện trường; tham mưu các biện pháp chữa cháy cho chỉ huy chữa
cháy các cấp tại hiện trường; phối hợp Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, cơ quan điều tra xác định nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ
thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán do
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối
ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
3. Sở Y tế
Khi nhận được tin báo cháy rừng,
có trách nhiệm bố trí xe cấp cứu và lực lượng y tế phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc sơ cấp cứu người bị nạn tại địa điểm xảy ra cháy
rừng.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm,
cơ quan Quân đội, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan thực hiện biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với hành vi gây cháy rừng; xác định nguyên
nhân các vụ cháy rừng xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm hướng dẫn việc xây dựng Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; tham gia chữa cháy rừng và chỉ huy việc chữa
cháy rừng theo quy định của pháp luật.
c) Phát hiện, tiếp nhận điều
tra, xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Huy động lực lượng, phương
tiện, thiết bị của Công an cấp huyện, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ đang đóng quân trên địa bàn tham gia phối hợp chữa cháy,
khoanh vùng hiện trường và cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra cháy rừng.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm
vững và chấp hành nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các đơn vị
đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Chính quyền địa
phương tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chấp hành nghiêm quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng ở nơi đóng quân.
b) Chỉ đạo các đơn vị đóng quân
trong rừng, gần rừng phải có Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia tuần
tra và sẵn sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của
Ban Chỉ đạo ở nơi đóng quân.
c) Phối hợp với cơ quan Kiểm
lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến sĩ vi phạm pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
1. Tổ chức tuyên truyền quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng; phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh;
2. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ huy các cấp và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về phòng
cháy, chữa cháy rừng; chủ động và phối hợp với Chi cục Kiểm lâm thông báo kịp
thời các bản tin cấp dự báo cháy rừng trong suốt các tháng mùa khô.
Điều 17.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo thẩm quyền và phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thành lập và ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện; ban hành Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng
thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của địa phương mình;
b) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã
có rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của
pháp luật; tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy
rừng cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng
cháy, chữa cháy rừng;
d) Chỉ đạo và huy động lực lượng
chữa cháy rừng trên địa bàn; chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều tra nguyên
nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có rừng
và đất lâm nghiệp theo thẩm quyền và phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thành lập và ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã; các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng ở cơ sở.
b) Ban hành Kế hoạch, Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của mình;
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các chính sách, chế độ của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi
địa phương mình;
d) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành
vi vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy chế
này, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Trường hợp những quy định của
pháp luật được dẫn chiếu áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản khác thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ảnh bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm tỉnh) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số:
47/2021/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phụ lục I. Sổ tiếp nhận
thông tin báo cháy rừng.
Phụ lục II. Lệnh điều động
lực lượng, phương tiện đi chữa cháy rừng.
Phụ lục III. Bảng thống
kê lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng
PHỤ LỤC I
…… (1) ……
…… (2) ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………………, ngày ……
tháng …… năm ……
|
SỔ TIẾP NHẬN
THÔNG TIN BÁO CHÁY RỪNG
NỘI DUNG TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO CHÁY
Ca trực từ ... giờ ... phút,
ngày ... tháng ... năm …….. đến ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ……
1. Thời gian nhận thông tin báo
cháy rừng: ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm........
2. Hình thức tiếp nhận thông
tin báo cháy, sự cố, tai nạn (Qua số điện thoại của điện thoại của đơn vị /hệ
thống zalo/do người dân trực tiếp đến báo): ……………………...
………………………………………………………………………………………
3. Họ tên, địa chỉ, số điện thoại
(nếu có) của người báo cháy rừng…………
……………………….……………………….……………………….………………
4. Địa chỉ, thời gian xảy ra
cháy rừng:……………………….…………….…………
5. Loại hình xảy ra cháy, sự cố,
tai nạn:
……………………….……………………….……………………….………………
6. Thông tin cơ bản về đám cháy
rừng (Quy mô đám cháy rừng; loại rừng xảy ra cháy, số lượng, tình trạng người
bị mắc kẹt trong đám cháy rừng; nguy cơ cháy lan):
……………………….……………………….……………………….………………
……………………….……………………….……………………….………………
……………………….……………………….……………………….………………
7. Những thông tin khác liên
quan đến cháy rừng
……………………….……………………….……………………….………………
……………………….……………………….……………………….………………
……………………….……………………….……………………….………………
8. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
sau khi điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy rừng
……………………….……………………….……………………
.......................................................................................................................................
TRỰC LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ
…….(3) ..........
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CÁN BỘ
TRỰC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp
quản lý.
(2) Đơn vị trực tiếp nhận và xử
lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn.
(3) Chức danh
PHỤ LỤC II
………(1)…….
………(2)…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./LĐĐ
|
…., ngày
... tháng ... năm ……..
|
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ĐI CHỮA CHÁY RỪNG
Hồi ... giờ .... phút, ngày ...
tháng ... năm...
Tôi: …………………….. Cấp bậc ……………..
Chức vụ………………… (3) ……
Ra lệnh cho:
……………………………………………………
Điều động ngay lực lượng,
phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm:
- Lực lượng: ………………. người;
- Phương tiện: …………………………………………………………………………
Đi làm nhiệm vụ tại địa chỉ
:…………………………………………………………
|
………….(3)……….
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp
quản lý.
(2) Tên đơn vị của người ra lệnh.
(3) Chức vụ của người ra lệnh.
PHỤ LỤC III
BẢNG THỐNG KÊ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN THAM GIA CHỮA CHÁY
RỪNG
Các lực lượng tham gia chữa cháy rừng
|
Thời gian đến đám cháy
|
Quân số
|
Phương tiện
|
Nhiệm vụ chính được giao
|
Khu vực chữa cháy rừng
|
Thời gian bắt đầu chữa cháy rừng
|
Thời gian rút khỏi đám cháy rừng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Lực lượng Kiểm lâm
|
|
|
|
|
|
|
|
Các lực lượng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|