ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2021/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
04 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở
KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng
Bộ Xây
dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy
cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám
đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số
9336/TTr-CAT-PCCC ngày 07/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn phòng cháy,
chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Đài PT - TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương
Văn Lượng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở
RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết
định số:
47/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình và các điều kiện nhằm đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa
cháy đối với nhà ở riêng lẻ; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến công tác phòng cháy
và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối với căn hộ trong nhà chung cư, nhà ở tập
thể không bắt buộc áp dụng quy định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên
thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, bao gồm: nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014.
2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là nhà ở
riêng lẻ, ngoài chức năng
để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ
văn phòng, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục
vụ kinh doanh, sản xuất (kho tàng, thu mua phế liệu...);
Nhà
được thiết kế có công năng để ở và sản xuất, kinh doanh mà có phần diện tích sản
xuất, kinh doanh chiếm từ 30% tổng diện tích tổng diện tích sàn xây dựng của
nhà trở lên (không bao gồm các diện tích sàn dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng
cháy chữa cháy và đỗ xe) được xác định là nhà hỗn hợp.
3. Phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở
riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là thực hiện các quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn Quốc gia về an toàn phòng cháy và chữa cháy nhằm đảm bảo giảm
thiểu đến mức thấp nhất sự cố cháy, nổ xảy ra.
4. Chất dễ cháy là chất có thể bốc cháy, cháy
âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả năng tiếp tục
cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất khó cháy là chất có thể bốc cháy,
cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng không có khả
năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
6. Chất không cháy là chất không bốc cháy,
không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy.
7. Bếp sử dụng khí LPG là bếp sử dụng khí dầu
mỏ hóa lỏng (hay còn gọi là bếp gas).
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các quy định
về điều kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện
bảo vệ môi trường; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được
cấp phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật
về môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).
2. Thực hiện tốt các
quy định về phòng cháy và chữa cháy; trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong phòng cháy chữa cháy; các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Nhà ở và
Luật phòng cháy và chữa cháy, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
3. Đảm bảo thực
hiện quản lý nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy theo hướng ổn định phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát
triển của
tỉnh; tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ổn định hoạt động sản
xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn sản xuất, kinh doanh của người
dân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách
nhiệm chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu, nghiên cứu,
trang bị cho cá nhân và những người thân trong gia đình các quy định pháp luật,
kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; liên hệ,
phối hợp với Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy để được hướng dẫn các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa
cháy theo
quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy do cơ quan Cảnh
sát phòng
cháy và chữa cháy,
địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại tổ dân phố, khu dân
cư.
2. Thường xuyên tự kiểm
tra an
toàn phòng cháy và chữa cháy tại nơi ở, sinh sống để kịp thời phát hiện
và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ; tự trang bị các
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công
tác kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt;
phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đã trang bị.
3. Thực hiện
các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Điều 7 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 6. Điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở
hộ
gia đình (nhà ở riêng lẻ).
1. Tài sản, vật
tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường
thoát nạn, bảo đảm việc sơ tán người và tài sản nhanh chóng, an toàn khi xảy ra
cháy; bố trí nơi để chìa khóa, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng,
kìm cộng lực...) ở nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
2. Việc đun nấu trong
nhà phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, cụ thể:
a) Bếp sử dụng khí LPG: Bố trí trên mặt sàn bằng
phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết bị báo dò khí LPG tại
khu vực sử dụng khí LPG; thường xuyên kiểm tra tình trạng của van khóa, dây dẫn
và đóng van bình gas sau khi sử dụng, không sử dụng các bình gas mini đã qua sử
dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Khi phát hiện có
mùi đặc trưng của khí gas phải giữ nguyên hiện trạng của hệ thống điện (không bật,
tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm đó), không dùng ngọn lửa
trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, hương, nến...), mở cửa sổ, cửa chính (tránh làm
phát sinh tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa ngay van bình và báo cho đại lý
cung cấp gần nhất; không sử dụng các bình gas mini đã qua sử dụng, không rõ
nguồn gốc, xuất xứ.
b) Bếp điện: Lắp đặt, sử dụng dây dẫn, thiết
bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng;
c) Bếp dầu: Bố trí trên mặt sàn bằng phẳng,
không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu, không rót thêm dầu vào bếp
khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.
3. Nhà có thiết kế
ban công, lô gia cần đảm bảo thông thoáng. Người dân không nên che chắn ban
công, lô gia thành phòng; không nên lắp đặt lồng sắt, lưới sắt gây cản trở việc
thoát nạn và cứu người khi sự cố xảy ra. Trường hợp muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt,
lưới sắt…với mục đích bảo vệ tài sản, chủ hộ gia đình phải bố trí mở lối ra thứ
2 khi có sự cố chảy, nổ xảy ra, đồng thời cửa cuốn cần sử dụng loại có cơ cấu tự
thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện và mở nhanh bằng cơ
khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
4. Khi thắp
hương thờ cúng, đốt vàng mã, khi đun nấu phải có người trông coi; trước khi ra
khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ
điện không sử dụng.
5. Thường xuyên
tổ chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo
an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc
phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
6. Khi sửa chữa, cải
tạo nhà ở có quá trình hàn cắt phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp
che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ,
phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt
quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.
7. Mỗi nhà ở riêng lẻ
khuyến khích trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy ở mỗi tầng phù hợp với quy mô,
điều kiện gia đình. Bình chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và
thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra; khoảng
cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20 m.
8. Đối với nhà ở
riêng lẻ là nhà sàn chất liệu gỗ khuyến khích không nên bố trí bếp trong nhà, nếu
bố trí bếp trong nhà trên mặt nhà sàn gỗ thì vị trí đặt bếp phải bằng vật liệu
không cháy, xung quanh bếp phải được che chắn bằng vật liệu không cháy hoặc khó
cháy.
9. Ngoài các biện
pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy tại khoản 1 đến khoản 8 Điều này, khuyến
khích chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung
quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều 7 Quy định này, nhằm tăng cường công tác
an toàn phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở, hộ gia đình.
Điều 7. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan trong quản lý, sử dụng nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh phải thực hiện các quy định:
1. Quy định các giải
pháp đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy ngay từ khi thiết kế, thi công xây
dựng hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
a) Vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất phải là vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Không được dùng
các vật liệu dễ cháy, vật liệu khi cháy phát sinh ra nhiều khói, khí độc để xây
dựng hoặc cải tạo sửa chữa;
b) Hệ thống điện được
thiết kế và lắp đặt theo tiêu chuẩn TCVN 9206:2012 , TCVN 9207:2012 và quy chuẩn
QCVN 12:2014/BXD; tại các phòng, tầng, thiết bị tiêu thụ điện có công suất lớn
phải lắp đặt aptomat chống quá tải;
c) Đảm bảo các điều
kiện về lối thoát nạn tại khoản 3 của Điều này.
2. Quy định an toàn
trong lắp đặt, sử dụng điện
a) Không lắp đặt
đường dây dẫn điện và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có
cấu tạo bằng vật liệu dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào
các móc treo chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn;
b) Không dùng vật
liệu dễ cháy như giấy, vải, nilon... để bao, che bóng điện; khoảng cách tối thiểu từ các chất dễ
cháy đến
các
thiết bị, dụng cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng
điện... tối
thiểu 0,5m;
không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm, không đấu nối nhiều dây dẫn điện vào chung
một phích cắm; sử dụng băng keo cách điện để bọc các mối nối dây;
c) Không sử dụng nhiều
thiết bị điện có công suất lớn cùng một lúc; khi sạc các thiết bị tích điện (ắc
quy xe đạp điện, xe máy điện, quạt tích điện…) phải có người trông coi, không
được sạc trong một thời gian dài, không sạc qua đêm.
3. Quy định về
lối thoát nạn
Nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh phải có các giải pháp thoát nạn phù hợp khi có cháy, nổ xảy ra.
a) Bố trí ít nhất 02
lối thoát nạn (chiều
rộng thông thủy tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9m) phân tán nhau trong
nhà. Cửa
chính của nhà thoát nạn ra ngoài phải sử dụng cửa có bản lề;
b) Đối với nhà chỉ có
01 lối ra thoát nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà
hoặc thang nối giữa các tầng nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: ra ban công các tầng,
thoát nạn trên sân thượng ra các nhà xung quanh;
c) Nhà dạng nhà ống,
ban công hoặc lô gia có khung sắt, lồng sắt bảo vệ phải bố trí cửa mở ra ngoài
tạo lối thoát nạn thứ 2 khi có sự cố cháy, nổ xảy ra;
d) Lắp đặt các lỗ cửa
thoát khói tự nhiên trong nhà thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra
không gian bên ngoài tại các tầng;
đ) Cửa chính là loại
cửa cuốn cần sử dụng loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện
phải có bộ lưu điện và mở nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng;
e) Các gian phòng tồn
chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải được
ngăn cách với lối ra thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc khó
cháy. Trường hợp tầng 1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì lối
thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ
tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng
tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8m.
4. Quy định an toàn
trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
a) Không bố trí nơi
đun nấu, thờ cúng tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy;
b) Khu vực thắp hương
thờ cúng phải đảm bảo: vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy,
phía trên trần có đặt tấm phản xạ nhiệt; đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt
chắc chắn trên các vật liệu không cháy hoặc khó cháy;
c) Khu vực bếp nấu phải
để xa các vật liệu dễ cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được
phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị
tiêu thụ LPG: tất cả các thiết bị điện trong nhà phải lắp đặt cách bình LPG tối
thiểu 1,5m; lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ khí gas tại khu vực đặt bình gas, bếp
gas;
d) Khi điều kiện sản
xuất, kinh doanh có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt
phải bố trí cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất
lỏng dễ cháy (ô tô, xe máy...) ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy
thì được phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m; khi điều kiện sản xuất, kinh
doanh cần dự trữ xăng, dầu và các chất lỏng dễ cháy thì phải bảo quản tại nơi
thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và
không để trên lối ra thoát nạn.
5. Quy định an toàn
trong sắp xếp hàng hóa và lắp đặt biển quảng cáo
a) Sắp xếp, bảo quản
hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, sắp xếp gọn gàng,
ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn, đặc biệt là sảnh, lối ra tại tầng
1 và khu vực cầu thang bộ;
b) Hàng hóa dễ cháy
hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với
các hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu
thang bộ;
c) Việc lắp đặt biển
hiệu, bảng quảng cáo vào nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định pháp
luật về quảng cáo, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt
phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD.
6. Quy định trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với khu vực
kinh doanh, sản xuất phải trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo
vệ theo quy định của mục 5 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
Khoảng cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20m.
b) Trang bị, lắp đặt,
sử dụng hệ thống cảnh báo cháy nhanh; thiết bị cảnh báo rò rỉ khí gas; thiết bị
cứu nạn cứu hộ (đèn pin, khẩu trang, mặt nạ phòng độc, thang dây, dây cứu nạn…)
để kịp thời xử lý khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
7. Ngoài các quy định
nêu tại Điều này, chủ hộ kinh doanh, cá nhân phải duy trì thực hiện các biện
pháp an toàn tại khoản 1 đến khoản 8 Điều 6 Quy định này trong suốt quá trình
hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với các nhà đã
chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh trước thời điểm quy định
này có hiệu lực; chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh phải cam kết thời gian hoàn
thành, thực hiện xong nội dung quy định các yêu cầu tại Điều 7 của quy định này
trong thời hạn 12 tháng nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với các nhà ở
có sẵn chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh sau thời điểm quy định
này có hiệu lực phải thực hiện đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy theo các
yêu cầu tại Điều 7 của quy định này trước khi tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Điều 9. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ
đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của quy định này,
tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp.
2. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Luật phòng cháy và chữa cháy, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính
phủ.
3. Xây dựng và tổ chức
thực tập, diễn tập phương án chữa cháy, cứu nạn cứu hộ tại các khu dân cư có
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh nguy cơ cháy, nổ cao.
4. Tổ chức tuyên truyền,
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho người đứng đầu tổ chức, chủ hộ
gia đình, cá nhân có liên quan trong quản lý, sử dụng nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh và các đối tượng khác khi có yêu cầu.
5. Phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chủ hộ
gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm quy định này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội
dung theo quy định này của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ;
b) Tuyên truyền, phổ biến quy định này đến
các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi trách
nhiệm quản lý;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy định
này của nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh trên địa bàn quản
lý (trừ nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh thuộc phụ lục III Nghị định số
136/2020/NĐ-CP); xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
theo thẩm quyền./.