ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
405/2008/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 05 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
liên Bộ Tài chính-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình
số 49/TTr-SNN ngày 22 tháng 01 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vận
hành các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực
hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Tuy Hòa; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn Phú Yên chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 405/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này được áp dụng để quản
lý, khai thác, sử dụng đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, được
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn
đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn tài trợ hợp pháp khác trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình cấp nước bằng động
lực là công trình sử dụng máy bơm, bơm vào đường ống dẫn nước và phân phối
nước.
2. Công trình cấp nước tự chảy
là công trình không sử dụng bơm nhưng nước tự chảy được vào đường ống dẫn nước
và phân phối nước.
3. Công trình cấp nước tập
trung là công trình có qui mô phục vụ nhiều hộ gia đình, có hệ thống phân
phối nước đến cụm dân cư hoặc đến hộ gia đình.
4. Công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn là công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác nước phục vụ
nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực nông thôn (không bao gồm các thị trấn,
thị tứ được đầu tư theo chương trình cấp nước của tỉnh).
5. Nước sạch là nước tự
nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Y tế.
6. Sửa chữa nhỏ là loại sửa
chữa mang tính chất thường xuyên trong năm nhằm duy trì sự hoạt động bình thường
cho công trình.
7. Sửa chữa lớn là loại sửa
chữa mang tính chất định kỳ nhằm bảo đảm công trình hoạt động như công suất thiết
kế.
Điều 3. Nguyên
tắc khai thác, sử dụng nguồn nước
Việc tổ chức khai thác nguồn nước
để cung cấp cho các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, phải thực hiện
theo Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước.
Điều 4. Vùng
bảo vệ vệ sinh đối với công trình cấp nước
Vùng bảo vệ vệ sinh đối với công
trình cấp nước tập trung đối với việc khai thác nguồn nước mặt, khai thác nguồn
nước ngầm, công trình xử lý, đường ống dẫn nước cần phải tuân theo tiêu chuẩn
TCXDVN 33:2006 “Cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình” tại mục 11.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tổ
chức quản lý khai thác
Tất cả các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn sau khi xây dựng
xong, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, khai thác hoặc bàn giao công trình cho
chính quyền địa phương hoặc cá nhân, tổ chức như: Hợp tác xã kinh doanh tổng hợp
nông nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân có đủ năng lực để quản lý, duy tu, bảo
dưỡng và khai thác sử dụng công trình.
Trường hợp đơn vị quản lý, khai
thác, vận hành là Hợp tác xã kinh doanh tổng hợp nông nghiệp, doanh nghiệp tư
nhân, cá nhân quản lý, thực hiện theo Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp và phải
đảm bảo quản lý, khai thác, vận hành công trình có hiệu quả.
Điều 6. Định
biên nhân sự quản lý ở các đơn vị cấp nước do chủ đầu tư hoặc chính quyền địa
phương quản lý
Nhân sự tham gia quản lý công
trình cấp nước phải có trình độ, chuyên môn chuyên ngành hoặc đã qua các lớp tập
huấn về quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình nước sạch.
1. Đối với công trình cấp nước tự
chảy:
a) Công trình phục vụ cho dưới
1.500 người, được bố trí 01 người;
b) Công trình phục vụ từ 1.500
người đến 2.000 người, được bố trí không quá 02 người;
c) Công trình phục vụ từ 2.000
người đến 5.000 người, được bố trí không quá 03 người;
d) Công trình phục vụ từ 5.000
người đến 10.000 người, được bố trí không quá 04 người;
e) Đối với công trình cấp nước
phục vụ từ 10.000 người trở lên, cứ tăng thêm 5.000 dân, được bố trí thêm 01
người;
f) Đối với các công trình cấp nước
tập trung tự chảy ở miền núi phục vụ dưới 1.500 người, được bố trí không quá 02
người.
2. Đối với công trình cấp nước bằng
động lực:
Được thêm 01 người với cùng qui
mô tương ứng với công trình cấp nước tự chảy.
3. Tiêu chuẩn nhân sự quản lý, vận
hành công trình cấp nước: đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Công nhân có trình độ văn hóa
tốt nghiệp trung học phổ thông đối với vùng đồng bằng; có trình độ văn hóa tốt
nghiệp phổ thông cơ sở đối với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Đã qua các lớp bồi dưỡng quản
lý, vận hành do các cơ quan nhà nước tổ chức;
c) Khuyến khích tuyển dụng các
cá nhân có trình độ trung cấp thuộc chuyên ngành cấp thoát nước.
Điều 7. Hợp
đồng dịch vụ cấp nước
1. Hợp đồng dịch vụ cấp nước là
văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với đối tượng sử dụng nước.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng;
c) Tiêu chuẩn và chất lượng dịch
vụ;
d) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
đ) Giá nước, phương thức và thời
hạn thanh toán;
e) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
g) Xử lý vi phạm hợp đồng;
h) Các nội dung khác do hai bên
thỏa thuận.
Điều 8.
Thanh toán tiền nước
1. Khách hàng sử dụng nước phải
thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền nước ghi trong hóa đơn cho đơn vị cấp nước.
Phương thức, hình thức và địa điểm thanh toán do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
dịch vụ cấp nước.
2. Khách hàng sử dụng nước chậm
trả tiền nước quá 01 tháng so với thời hạn thanh toán được quy định trong hợp đồng
dịch vụ cấp nước thì phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho đơn vị cấp
nước.
3. Đơn vị cấp nước thu thừa tiền
nước phải hoàn trả cho khách hàng sử dụng nước khoản tiền thu thừa bao gồm cả
tiền lãi của khoản tiền thu thừa nếu thời điểm hoàn trả sau một tháng so với thời
điểm đã thu thừa tiền nước.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả
hoặc thu thừa do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ nhưng không vượt quá
lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà đơn vị cấp nước có tài khoản ghi
trong hợp đồng dịch vụ cấp nước tại thời điểm thanh toán.
5. Khách hàng sử dụng nước có
quyền yêu cầu đơn vị cấp nước xem xét lại số tiền nước phải thanh toán. Khi nhận
được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước có trách nhiệm giải
quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý với cách giải
quyết của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có thể đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải. Trong trường hợp không đề nghị hòa giải
hoặc hòa giải không thành, khách hàng sử dụng nước có quyền khởi kiện tại tòa
án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết,
khách hàng sử dụng nước vẫn phải thanh toán tiền nước và đơn vị cấp nước không
được ngừng dịch vụ cấp nước.
Điều 9. Đo đếm
nước
1. Thiết bị đo đếm nước phải phù
hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm
chuẩn và niêm phong.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
tổ chức ghi đúng chỉ số đồng hồ nước theo định kỳ và thông báo cho khách hàng sử
dụng nước, khách hàng sử dụng nước có quyền kiểm tra, giám sát việc ghi chỉ số
đồng hồ của đơn vị cấp nước.
3. Khách hàng sử dụng nước có
trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và thông
báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện đồng hồ nước bị mất hoặc bị hỏng.
Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt ở ngoài khu vực quản
lý của khách hàng sử dụng nước.
Điều 10. Kiểm
định thiết bị đo đếm nước
1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền
hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới
được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ
quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.
Điều 11. Tạm
ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước
1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:
Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ
cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp
lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định
nhưng không chấm dứt hợp đồng dịch vụ cấp nước.
2. Ngừng dịch vụ cấp nước:
a) Đối với đối tượng sử dụng nước
là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:
Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch
vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán tiền nước hoặc do có lý do khách quan đã được thông báo trước, vi phạm
các quy định của hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 01 tháng kể từ khi có thông báo
đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;
b) Đối với các đối tượng sử dụng
nước khác:
Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch
vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15
ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng
dịch vụ cấp nước.
Điều 12. Chấm
dứt hợp đồng
1. Một trong hai bên có quyền chấm
dứt hợp đồng dịch vụ cấp nước khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của
hợp đồng hoặc khách hàng sử dụng nước không còn nhu cầu sử dụng nước.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước được
khôi phục hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa hai bên đã được giải quyết.
Điều 13.
Nguyên tắc tính giá nước
1. Giá nước phải được tính đúng,
tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối
nước sạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách
hàng sử dụng nước.
2. Giá nước phải bảo đảm để các
đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ,
góp phần tiết kiệm sử dụng nước có xét đến hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc.
3. Đơn vị cấp nước tự quyết định
giá nước đảm bảo phù hợp với khung giá, biểu giá nước do nhà nước quy định và
phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa
phương, từng khu vực.
4. Giá nước được xác định không
phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.
5. Đối với công trình cấp nước tập
trung chưa thu đủ chi phí: hàng năm tuỳ theo nguồn vốn hỗ trợ ngân sách của
Trung ương trong nguồn kinh phí sự nghiệp của Chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí vốn hỗ trợ vận hành, bảo
dưỡng công trình cấp nước tập trung theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng không quá 03
năm kể từ khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nước
Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt khung
giá nước; giao cho Ủy ban nhân dân huyện và thành phố quyết định giá tiền thu
tiền nước trên 1m3 cụ thể đối với đối tượng sử dụng nước (nước sinh hoạt, nước
sử dụng cho công nghiệp, dịch vụ,...) trên đồng hồ đo nước, đồng thời công bố
công khai cho dân biết.
Điều 15.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước, các đối tượng dùng nước và chính
quyền địa phương
1. Đối với Ủy ban nhân dân xã:
a) Vận động nhân dân tham gia sử
dụng nước sạch, đóng góp kinh phí mở mạng cấp nước về hộ gia đình;
b) Phối hợp cùng với đơn vị cấp
nước tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
2. Đối với các đơn vị cấp nước
sinh hoạt nông thôn:
a) Quản lý, vận hành theo quy
trình, quy phạm đã xây dựng, khai thác và duy tu bảo dưỡng thường xuyên công
trình, đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn hiện hành cho nhân
dân khu vực hưởng lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình và kiểm tra
chất lượng nước định kỳ (ít nhất 6 tháng 1 lần) theo quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Y tế; được thu tiền
sử dụng nước theo quy định;
b) Theo dõi, kiểm tra ghi chép
nhật ký quản lý công trình, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, sửa chữa công
trình trong quá trình sử dụng, theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
c) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các ngành chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ,
khai thác và sử dụng hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn,...;
d) Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;
đ) Bảo vệ an toàn nguồn cấp nước,
xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước
theo quy định;
e) Báo cáo đột xuất khi được yêu
cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà
nước về cấp nước ở địa phương và Trung ương;
g) Chịu sự quản lý, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn.
3. Đối với các đối tượng dùng nước:
a) Thanh toán tiền nước đầy đủ,
đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước;
b) Sử dụng nước tiết kiệm;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị
cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản;
d) Tham gia bảo vệ công trình,
trường hợp công trình bị sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố thì phải tham
gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự
huy động của địa phương;
đ) Tạo điều kiện để đơn vị cấp
nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước;
e) Bảo đảm các trang thiết bị sử
dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ
thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước;
g) Bồi thường khi gây thiệt hại
cho đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp
luật;
Điều 16.
Quyền hạn của đơn vị cấp nước và các đối tượng dùng nước
1. Đối với các đơn vị cấp nước
sinh hoạt nông thôn:
a) Hoạt động kinh doanh cấp nước
theo các quy định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để
thao tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo
nước;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên
quan đến hoạt động cấp nước;
c) Lập biên bản và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý đối với những người có hành vi phá hoại công trình,
làm thất thoát nguồn nước và ảnh hưởng đến chất lượng nước cung cấp;
d) Đề xuất và kiến nghị cho Thủ
trưởng cơ quan quản lý về các công việc liên quan đến công tác quản lý, vận
hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình,… nhằm nâng cao chuyên môn, đảm bảo
công trình hoạt động có hiệu quả và bền vững lâu dài;
đ) Được quyền tham gia ý kiến
vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn;
e) Được bồi thường thiệt hại do
khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các đối tượng sử dụng
nước:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời
về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;
b) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp
thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu
thông tin về hoạt động cấp nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do
đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm
tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải
thanh toán;
e) Khiếu nại, tố cáo các hành vi
vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan.
Chương III
BẢO ĐẢM AN TOÀN CẤP NƯỚC
Điều 17. Bảo
vệ hệ thống cấp nước
1. Chính quyền các cấp, các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống
cấp nước trên địa bàn.
2. Đơn vị cấp nước có nhiệm vụ tổ
chức lực lượng bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước do mình quản lý.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thăm quan, nghiên cứu các công trình cấp nước phải được phép của đơn vị cấp nước.
Điều 18. Bảo
đảm ổn định dịch vụ cấp nước
1. Đơn vị cấp nước có nhiệm vụ tổ
chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử
dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn
kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết.
2. Trong trường hợp có sự cố xảy
ra trên hệ thống cấp nước:
a) Đơn vị cấp nước cần thông báo
kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời
gian khôi phục dịch vụ cấp nước;
b) Thông báo ngay với cơ quan quản
lý giao thông và có quyền chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn cấp nước,
đồng thời phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả mặt bằng
theo quy định;
c) Nếu thời gian khắc phục sự cố
kéo dài, đơn vị cấp nước phải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các
biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở
khu vực bị ảnh hưởng.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC
Điều 19.
Các khoản thu
1. Thu tiền sử dụng nước hàng
tháng đo được trên đồng hồ, hoặc thu khoán hộ gia đình sử dụng nước từ vòi công
cộng.
2. Thu tiền vật tư, lắp đặt hệ
thống nước từ đường ống phân phối (do nhà nước đầu tư) vào hộ gia đình theo qui
định hiện hành.
Điều 20. Quản
lý nguồn thu
1. Việc cung cấp nước sinh hoạt
nông thôn cho các tổ chức, cá nhân, các hộ sử dụng nước phải được ký kết hợp đồng
bằng văn bản giữa đơn vị quản lý với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dùng
nước theo mẫu thống nhất.
2. Thu tiền sử dụng nước phải sử
dụng biên lai thu do cơ quan thuế phát hành và ghi theo quy định.
Điều 21.
Các khoản chi đối với các tổ chức quản lý khai thác công trình
Nội dung chi thực hiện theo quy
định của nhà nước và cơ quan tài chính cấp trên hướng dẫn; tự chịu trách nhiệm
về nội dung chi và cân đối thu chi một cách hợp lý.
Mở sổ theo dõi tình hình thu -
chi tài chính theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo quyết
toán năm theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có gì vướng mắc thì phản ảnh với các cơ quan, ngành chức năng có liên
quan để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định./.