ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3126/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
số 55/2014/QH13 ngày 23/06/ 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 31/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quản lý chất
thải rắn nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TT-BYT-BTNMT ngày 31/12/ 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về chất thải rắn y tế;
Căn cứ Quyết định số 273 8/QĐ-UBND
tỉnh ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải
rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 4565/QĐ-UBND tỉnh ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều
chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3420/TTr-SXD ngày 31/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, phạm vi
và đối tượng lập quy hoạch
1.1. Tên đồ án quy hoạch: Điều chỉnh
quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
1.2. Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch:
Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch là toàn bộ các đô thị; khu dân cư tập trung;
khu kinh tế; khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; các khu
du lịch...trên địa giới hành chính tỉnh Quảng Bình.
1.3. Đối tượng lập quy hoạch: Chất thải
rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn; Chất thải rắn công nghiệp; Chất thải rắn y tế;
Chất thải rắn xây dựng.
2. Quan điểm: Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình phải phù hợp với chiến
lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050 và quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2030.
- Phù hợp với định hướng quy hoạch
vùng, quy hoạch chung và các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển ngành y tế, quy hoạch phát triển
du lịch).
- Tiếp cận phương thức quản lý chất
thải rắn của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay, đồng
thời phù hợp với điều kiện Việt Nam và địa phương.
- Áp dụng công nghệ xử lý hiện đại
phù hợp với điều kiện kinh tế, giảm tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lập nhằm
giảm thiểu tác động môi trường, giảm chi phí đầu tư xây dựng
bãi chôn lấp và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một
trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm,
hướng tới phát triển đô thị bền vững.
- Quản lý chất thải rắn phải lấy
phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ
ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải
phải chôn lấp.
- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là
trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác quản
lý chất thải rắn. Trong đó ưu tiên khai thác nguồn vốn đầu tư của thành phần
kinh tế tư nhân để giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Quản lý chất thải rắn phải tuân thủ
theo nguyên tắc “người sử dụng dịch vụ, gây ô nhiễm phải trả tiền”. Theo đó các
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ, phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí để xử lý.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm
cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện
đại, theo đó CTR được phân loại tại nguồn, thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử
lý triệt để bằng công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải
chôn lấp.
- Thiết lập cơ sở pháp lý để quản lý,
xây dựng các khu xử lý CTR theo quy hoạch và triển khai lập quy hoạch chi tiết
các cơ sở xử lý CTR đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác xử lý CTR, đặc biệt là
CTR nguy hại.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về
quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân
thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài
chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được các phương thức phân
loại CTR tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại chất thải
rắn tại nguồn cho mỗi loại hình chất thải, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp và
điểm dân cư nông thôn, trong đó xác định được các phương
thức thu gom, xác định được vị trí các trạm trung chuyển
CTR liên khu vực.
- Tính toán quy mô và phân bố hợp lý
các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phục vụ các đô thị, Khu
công nghiệp và các điểm dân cư nông thôn. Đồng thời lựa chọn công nghệ thích hợp
để xử lý, tái chế các loại chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại
nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế chôn lấp,
đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Đề xuất hệ thống quản lý, cơ chế
chính sách nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Đề xuất kế hoạch, lộ trình và xác định
nguồn lực thực hiện điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Bình đến năm
2030 nhằm đạt được những mục tiêu BVMT của tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Về chất thải rắn nguy hại:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải
được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 85% chất thải rắn nguy hại phát
sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
+ 100% các nhà sản xuất thiết bị điện
tử phải thiết lập và công bố các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy định của
pháp luật.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương
pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất
thải được thu gom.
+ Sử dụng 80% túi xách, bao gói thân
thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục
đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
+ 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất.
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn:
+ 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển,
tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng
chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại
các hộ gia đình thành phần compost để sử dụng tại chỗ.
+ 95% các bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử
lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc
quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau
xử lý không quá 20%.
- Về chất thải rắn công nghiệp thông
thường:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công
nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và làng nghề
phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ
môi trường.
+ 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát
sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng
và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn đặc thù khác:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường,
trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế
bằng các công nghệ phù hợp.
+ 80% bùn bể tự hoại thu gom của các
đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 80% chất thải phát sinh từ hoạt động
chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân
compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát
sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế
thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với
môi trường.
+ 100% các bao bì đựng hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý
theo quy định của pháp luật.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế phát
sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển
và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Giữ vững
các mục tiêu đã đạt yêu cầu, điều chỉnh một số các chỉ tiêu như sau:
- Về chất thải rắn nguy hại:
100% chất thải rắn nguy hại phát sinh
tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30%
so với lượng chất thải được thu gom.
+ Sử dụng 100% túi xách, bao gói thân
thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích
sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
+ 100% các bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý,
tái sử dụng đất;
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lập sau xử lý không quá 15%.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn:
90% lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái
chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình
thành phần compost để sử dụng tại chỗ.
- Về chất thải rắn công nghiệp thông
thường:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công
nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề
phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ
môi trường;
+ 90% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao
phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử
dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn đặc thù khác:
+ 100% bùn bể tự hoại thu gom của các
đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% chất thải phát sinh từ hoạt động
chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân
compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 90% các phụ phẩm nông nghiệp phát
sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế
thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
4. Dự báo tổng lượng
chất thải rắn phát thải
- Tổng lượng CTR toàn tỉnh phát thải
bình quân hằng ngày năm 2025 là: 1.169,20 T/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt: 771,53 T/ngày.
+ CTR xây dựng, bùn cặn cống: 100,04
T/ngày.
+ CTR công nghiệp: 295,20 T/ngày.
+ CTR y tế: 2,43 T/ngày.
- Tổng lượng CTR toàn tỉnh phát thải
bình quân hằng ngày năm 2030 là: 1.427,42 T/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt: 1.045,0 T/ngày.
+ CTR xây dựng, bùn cặn cống: 161,44
T/ngày.
+ CTR công nghiệp: 217,0 T/ngày.
+ CTR y tế: 3,98 T/ngày.
5. Quy hoạch hệ
thống phân loại, phương thức thu gom, vận chuyển CTR.
5.1. Phân loại tại nguồn:
- Phân loại CTR sinh hoạt:
+ Giai đoạn 2018-2025: Thực hiện phân
loại CTR tại nguồn cho thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, huyện Bố Trạch, huyện
Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, huyện Quảng Trạch và đầu tư
trang thiết bị phục vụ phân loại tại nguồn.
+ Giai đoạn 2026-2030: Phân loại CTR
tại nguồn cho các huyện Tuyên Hóa, huyện Minh Hóa và đầu tư trang thiết bị phục
vụ phân loại tại nguồn.
- Phân loại CTR công nghiệp:
+ Giai đoạn 2018-2025: Phân loại CTR
tại các nhà máy đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, các điểm tập kết của Khu công
nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) đang hoạt động, tại khu xử lý CTR tập trung
trong các KCN, CCN.
+ Giai đoạn 2026-2030: Phân loại tại
tất cả các nhà máy, tăng cường khả năng trao đổi CTR có khả năng tái chế, phân
loại tại một số điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR trong các KCN, CCN.
- Phân loại CTR y tế: Thực hiện phân
loại CTR y tế ở 100% các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
5.2. Phương thức thu gom, vận chuyển
xử lý CTR sinh hoạt
5.2.1. Phương thức thu gom, vận chuyển:
- Ở đô thị (thị trấn, thị xã, thành
phố): Thu gom bằng thủ công và xe đẩy tay hằng ngày đến địa điểm tập kết. Vận
chuyển cơ giới đến khu xử lý tập trung của khu vực.
- Ở khu vực nông thôn: Thu gom bằng
thủ công và xe đẩy tay hằng ngày hoặc cách ngày đến địa điểm tập kết là điểm
trung chuyển của thôn, bản (mỗi thôn, bản có một điểm trung chuyển CTR sinh hoạt
trung gian do địa phương quy hoạch và quản lý). Định kỳ hằng ngày hoặc cách
ngày (tùy theo lượng rác thải) sẽ được vận chuyển bằng cơ giới về các khu xử lý
tập trung của khu vực.
5.2.2. Mô hình thu gom, vận chuyển:
- Hộ gia đình, các tổ chức tự tổ chức
thu gom CTR sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt, kinh doanh, sản xuất...của
hộ gia đình, các tổ chức để đúng nơi quy định (tại các
thùng rác công cộng, các điểm tập kết, điểm trung chuyển rác). Đơn vị cung cấp
dịch vụ vận chuyển sẽ thu gom vào xe chuyên dụng để vận
chuyển đến nới xử lý theo quy định.
- UBND các huyện, thị xã tổ chức lại
Ban Quản lý các công trình công cộng để tổ chức thu gom và vận chuyển CTR sinh
hoạt tại các đô thị, các xã trên địa bàn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt.
- Tại thành phố Đồng Hới: Công ty cổ
phần Môi trường và Phát triển đô thị tỉnh Quảng Bình là đơn vị cung ứng dịch vụ
thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt.
5.2.3. Phạm vi thu gom:
- CTR sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới,
huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã Ba Đôn và một phân của
huyện Quảng Trạch được thu gom và vận chuyển đến Nhà máy phân loại, xử lý rác
thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ (sau đây gọi là Nhà
máy xử lý rác thải) tại xã Lý Trạch. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do các địa phương đảm nhận (Các địa phương giao
cho Ban Quản lý các công trình công cộng huyện, thành lập các Hợp tác xã thu
gom hoặc có thể hợp đồng với công ty về môi trường có đủ năng lực để thực hiện); Nhà máy xử lý rác thải tiếp nhận rác thải tại trạm cân của
Nhà máy để xử lý.
- CTR sinh hoạt tại Khu kinh tế Hòn
La, một phần CTR sinh hoạt của huyện Quảng Trạch và huyện Tuyên Hóa được thu
gom, vận chuyển đến Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiên và xã Quảng Lưu
huyện Quảng Trạch.
- CTR sinh hoạt tại các huyện Tuyên
Hóa và huyện Minh Hóa được thu gom, vận chuyển đến các khu xử lý tập trung của
địa phương theo quy hoạch.
- Ở các vùng sâu, vùng xa, nơi chưa
có điều kiện thu gom và xử lý tập trung như: Hương Hóa, Thanh Hóa, Lâm Hóa, Ngư
Hóa, Cao Quảng huyện Tuyên Hóa; Tấn Trạch huyện Bố Trạch; Trường Sơn, Trường
Xuân huyện Quảng Ninh; Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy huyện Lệ Thủy thì các hộ
gia đình, đơn vị phải tự thu gom và xử lý theo biện pháp đơn giản là đốt, chôn
lấp.
5.3. Phương thức thu gom, vận chuyển
CTR công nghiệp:
- Chất thải rắn công nghiệp sau khi
được phân loại tại cơ sở sản xuất được thu gom về các bãi tập kết của các khu
CN, cụm Tiểu thủ công nghiệp và từ đó định kỳ (tùy theo số
lượng, tính chất của CTR) để thu gom,
vận chuyển về các khu xử lý tập trung của khu vực. Việc thu gom, vận chuyển
tuân theo quy chế quản lý CTR của KCN, CCN. Đối với các cơ sở sản xuất đơn lẻ
thi phân loại, thu gom theo quy định quản lý của chính quyền địa phương.
- Phân vùng thu gom, vận chuyển CTR
công nghiệp thông thường thực hiện như đối với CTR sinh hoạt,
cơ sở sản xuất năm ở địa bàn nào thi thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường
của khu vực đó.
- Phân vùng thu gom, vận chuyển và xử
lý đối với CTR công nghiệp nguy hại (trừ chất phóng xạ) như sau:
+ Các cụm tiểu thủ công nghiệp của
huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa và Khu Kinh tế Cha lo: vận chuyển và xử lý tại Khu xử
lý CTR huyện Minh Hóa - xã Hồng Hóa (đốt và chôn lấp).
+ Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La I,
Hòn La II; Các Cụm TTCN huyện Quảng Trạch; các cụm TTCN huyện Bố Trạch: Sơn Trạch,
Troóc, Phú Định, Nam Trạch, Đại Trạch, Hòa Trạch, Thanh Trạch, thị trấn Hoàn Lão: vận chuyển và xử lý tại Khu xử lý CTR huyện Quảng Trạch - xã Quảng
Lưu (đốt).
+ Các Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới,
Bắc Đồng Hới, Lý Trạch; các cụm TTCN của thành phố Đồng Hới;
Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng Ninh; Khu Công nghiệp
Bang, Cam Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy: vận chuyển và xử lý tại Khu xử lý CTR
huyện Quảng Ninh - xã Vĩnh Ninh (đốt).
- Các chất phóng xạ và dụng cụ thiết
bị liên quan đến chất phóng xạ được vận chuyển và xử lý ở các cơ sở ngoại tỉnh.
Việc bảo quản, vận chuyển phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về
an toàn bức xạ.
5.4. Phương thức thu gom, vận chuyển
CTR y tế:
- Chất thải rắn thông thường: vận
chuyển và xử lý tại các khu xử lý CTR của khu vực như chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn nguy hại (hóa chất độc
hại, chất lây nhiễm) trừ chất phóng xạ: thu gom và vận chuyển tới lò đốt chất
thải y tế. Tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện trở lên đều có xây dựng lò đốt
y tế, đảm nhiệm đốt CTR y tế cho toàn khu vực. Đối với các bệnh viện đa khoa đã
được đầu tư thêm hệ thống xử lý rác thải bằng công nghệ hấp thì sẽ sử dụng cả 2
công nghệ xử lý (đốt và hấp ướt).
5.5. Phương thức thu gom, vận chuyển
chất thải rắn xây dựng:
Công trình xây dựng thuộc khu vực nào
thì thu gom, vận chuyển và xử lý tại khu vực đó theo phân vùng quy hoạch. Tại
các địa phương đều bố trí các bãi chôn lấp hoặc xây dựng
các nhà máy phân loại và tái chế CTR xây dựng. Đối với CTR xây dựng co lẫn đất cần phải được tận dụng lại để san đắp mặt bằng tại các khu vực phù hợp. Đối với các loại như cát, gạch, đá, bê tông
vỡ... cần tận dụng để sản xuất gạch Block, hạn chế tối đa khối lượng chôn lấp
CTR xây dựng làm quá tải Bãi chôn lấp.
6. Quy hoạch các
điểm tập kết hoặc trung chuyển CTR: Việc xây dựng
các điểm tập kết hoặc điểm trung chuyển CTR được thực hiện như sau:
- Đối với khu vực đô thị, khu công
nghiệp và các điểm dân cư tập trung việc bố trí xây dựng các điểm tập kết hoặc
điểm trung chuyển CTR được thực hiện theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt,
trên cơ sở có sự thống nhất của chính
quyền địa phương và cụm dân cư trong khu vực.
- Đối với các xã vùng nông thôn việc
bố trí xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển rác theo từng
thôn trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới, ý kiến thống nhất của chính
quyền địa phương và cụm dân cư trong khu vực.
7. Lựa chọn công
nghệ xử lý CTR: Việc xử lý CTR trên địa bàn tỉnh sẽ
được thực hiện bằng cách phối hợp sử dụng các loại hình công nghệ xử lý CTR như
sau:
- Công nghệ chế biến CTR thành phần hữu
cơ, sản xuất khí ga phát điện, phân loại thu hồi các thành
phần có khả năng tái chế (Nhà máy phân loại, xử lý rác thải
sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ).
- Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và đốt:
áp dụng tại các khu xử lý CTR sinh hoạt cho các đô thị và vùng nông thôn miền núi (huyện Tuyên Hóa; huyện Minh Hóa và các xã vùng sâu, vùng xa trên
địa bàn toàn tỉnh).
- Công nghệ hấp ướt và đốt CTR nguy hại
y tế được dùng tại các bệnh viện đa khoa và các cơ sở y tế trong tỉnh. Công nghệ đốt CTR công nghiệp nguy hại
được áp dụng cho Nhà máy xây dựng mới tại khu xử lý xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng
Ninh.
8. Quy hoạch các
khu xử lý Chất thải rắn
8.1. Quy hoạch các khu xử lý CTR
sinh hoạt:
- Xây dựng 02 khu liên hợp xử lý CTR,
gồm: Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Lý Trạch (huyện Bố Trạch) với đầy đủ công
nghệ: Nhà máy phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón
khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh; Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiến
và xã Quảng Lưu huyện Quảng Trạch với đầy đủ công nghệ: Xây dựng nhà máy chế biến
phân hữu cơ, tai che CTR, chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
- Nâng cấp, mở rộng 02 khu xử lý CTR,
gồm: Khu xử lý CTR tại xã Hồng Hóa, huyện Minh Hóa và Khu xử lý CTR tại thị trấn
Đồng Lê với công nghệ chôn lấp CTR hợp vệ sinh và lò đốt CTR.
- Nâng cấp, mở rộng Khu xử lý CTR tại
Bãi Dinh với công nghệ chôn lấp CTR hợp vệ sinh và lò đốt CTR.
- Xây dựng mới Khu xử lý CTR Thượng
Trạch với công nghệ lò đốt để xử lý CTR sinh hoạt cho đô thị Lâm Trường - Cà
Ròong trong tương lai.
- Do điều kiện về khoảng cách địa lý
và địa hình khó khăn nên sẽ xây dựng các lò đốt CTR cho các xã sau: Hương Hóa,
Thanh Hóa, Lâm Hóa, Ngư Hoa, Cao Quảng huyện Tuyên Hóa; Tân Trạch huyện Bố Trạch;
Trường Sơn, Trường Xuân huyện Quảng Ninh; Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy huyện Lệ
Thủy.
- Khoang vùng, tiến tới đóng cửa các
khu xử lý, các bãi chôn lấp và các lò đốt rác hiện có không phù hợp với quy hoạch.
8.2. Quy hoạch khu xử lý CTR xây dựng:
- Xây dựng nhà máy phân loại và tái
chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Lộc Ninh
thành phố Đồng Hới, quy mô đất khoảng 7,0 ha. Công suất xử lý đạt khoảng 40 tấn/ngày.
Phạm vi thu gom và xử lý CTR xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
- Xây dựng nhà máy phân loại và tái
chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Quảng Tiến
xã Quảng Lưu, huyện Quảng Trạch, quy mô đất khoảng 6,0 ha.
Công suất xử lý đạt khoảng 30 tấn/ngày. Phạm vi thu gom và xử lý CTR xây dựng
trên địa bàn thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch và đô thị Tiến Hóa.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại xã Tây Trạch, huyện Bố Trạch, quy mô đất khoảng 2,5 ha. Công suất xử lý đạt
15 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị
trấn Nông trường Việt Trung.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch, quy mô đất khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt
10 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ đô thị Phong Nha, đô thị Phúc
Trạch và các cụm dân cư tập trang lân cận.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, quy mô đất khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt
10 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Quán Hàu, đô thị Áng
Sơn và các cụm dân cư tập trung lân cận.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại xã Mai Thủy, huyện Lệ Thủy, quy mô đất khoảng 4,0 ha. Công suất xử lý đạt
15 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Kiến Giang mở rộng
và thị trấn Nông trường Lệ Ninh.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại xã Hồng Hóa, huyện Minh Hóa, quy mô đất khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt
5 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Quy Đạt và các cụm
dân cư tập trung lân cận.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa, quy mô đất khoảng 1,5 ha.
Công suất xử lý đạt 2,5 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ Khu kinh
tế Cha Lo và đô thị Hóa Tiên.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng
tại thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa. Quy mô đạt khoảng
2,0 ha. Công suất xử lý đạt 5 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị
trấn Đồng Lê và các cụm dân cư tập trung của huyện Tuyên Hóa.
Toàn bộ các bãi chôn lấp CTR xây dựng
sẽ kết hợp để đổ bùn thải, hàng năm được nạo vét và dự kiến sẽ tái sử dụng để đổ
đất tại các vực trồng cây phục vụ sản xuất hoặc khu vực công viên cây xanh
trong đô thị.
8.3. Quy hoạch khu xử lý CTR công
nghiệp nguy hại: Xây dựng mới các Khu xử lý CTR công
nghiệp nguy hại bằng công nghệ đốt như sau:
- Tại khu xử lý rác thải huyện Minh
Hóa (xã Hồng Hóa): Công suất 10T/ngày.
- Tại khu xử lý rác huyện Quảng Trạch
(xã Quảng Lưu): công suất 20T/ngày.
- Tại khu xử lý rác huyện Quảng Ninh
(xã Vĩnh Ninh): Công suất 30T/ngày.
8.4. Quy hoạch khu xử lý CTR y tế:
Duy trì và vận hành các khu xử lý CTR
nguy hại tại các bệnh viện hiện có: Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba, Bệnh viện Đa
khoa thành phố Đồng Hới, Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh, Bệnh viện Đa khoa
huyện Lệ Thủy, Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch, Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình, Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hóa và
Bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hóa. Đưa vào sử dụng hệ thống xử lý rác thải bằng
công nghệ hấp ướt đã được xây dựng tại Bệnh viện Đa khoa
khu vực Bắc Quảng Bình, Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy và Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch.
(Chi
tiết các khu xử lý CTR có Phụ lục 1 kèm theo)
9. Nhu cầu vốn đầu
tư
9.1. Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách: Chủ yếu đầu tư xây
dựng hệ thống cơ chế chính sách; khung biểu giá thu gom và xử lý CTR; đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng;
vốn đối ứng cho các dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR; tăng cường năng lực
thu gom, mua sắm thiết bị vận chuyển CTR, đầu tư xây dựng
điểm tập kết CTR.
- Vốn ngoài ngân sách: Đầu tư qua các
chương trình, dự án; vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức đầu
tư xây dựng các khu xử lý CTR; vốn doanh nghiệp (xã hội hóa).v.v...
9.2. Nhu cầu nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng xử lý
CTR toàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là khoảng
1.894,4 ty đồng (đến năm 2025 là 930,5 tỷ đồng và định hướng đến năm 2030 là
963,9 tỷ đồng), trong đó:
- Đến năm 2025,
vốn ngân sách đầu tư xây dựng xử lý CTR là khoảng 10 tỷ đồng (trung bình hàng
năm khoảng 1,4 tỷ đồng) và vốn ngoài ngân sách khoảng 920,5 tỷ đồng (trung bình
hàng hàng năm khoảng 131,5 tỷ đồng).
- Đến năm 2030, vốn ngân sách đầu tư
xây dựng xử lý CTR là khoảng 7 tỷ đồng (trung bình hàng năm khoảng 1,4 tỷ đồng)
và vốn ngoài ngân sách khoảng 956,9 tỷ đồng (trung bình
hàng hàng năm khoảng 191,38 tỷ đồng).
10. Giải pháp thực
hiện
10.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn:
- Ban hành các quy định và chính sách
khuyến khích việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải, đặc biệt là giảm
thiểu việc sử dụng túi nilon và tái chế chất thải hữu cơ.
- Hoàn thiện các quy định, cơ chế về
phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Hướng tới năm 2025 đảm bảo thu hồi
chi phí thu gom, vận chuyển và có bù đắp một phần cho chi phí xử lý chất thải rắn
trong những năm tiếp theo.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách
ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải
rắn.
- Ban hành quy định, cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích các hoạt động tái chế và các hướng dẫn thực hiện.
- Ban hành các cơ chế, chính sách để
khuyến khích, đẩy mạnh phân loại chất thải rắn tại nguồn, theo hướng: Từng đô
thị, KCN, làng nghề cần xây dựng chương trình phân loại CTR tại nguồn; khuyến khích các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất thực hiện việc phân loại tại
nguồn; khen thưởng đối với các hộ, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại
nguồn.
- Hoàn thiện quy định, hướng dẫn, kiểm
soát việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn thông thường và nguy hại.
- Xây dựng các quy định về quản lý đối
với từng loại hình sản xuất tái chế từ công đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển
và tái chế.
- Ban hành quy chế quản lý chất thải
xây dựng; quản lý bùn bể phốt.
- Xây dựng quy định chế độ báo cáo định
kỳ về quản lý chất thải rắn và các chỉ tiêu báo cáo.
- Xây dựng quy định về quan trắc dữ
liệu chất thải rắn.
- Ban hành các quy định về khen thưởng
và xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn.
- Ban hành quy chế và các văn bản hướng
dẫn thực hiện bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn cho từng đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế và từng loại hình làng nghề điển hình.
- Quy định về trách nhiệm quản lý Nhà
nước và cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành liên quan, giữa cấp tỉnh và cấp huyện,
xã về quản lý chất thải rắn.
- Xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn
giữa cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
10.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về quản lý chất thải rắn:
- Xây dựng và thực hiện các chiến dịch
truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường
hoc, cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh, khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái
chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi ni lông, không đổ rác bừa bãi...
- Phát huy tối đa hiệu quả của các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về quản lý CTR và
bảo vệ môi trường. Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung về trách nhiệm phân loại, thu gom, xử
lý CTR của toàn xã hội.
- Đưa giáo dục môi trường vào các cấp
học với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi.
- Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các
văn bản pháp quy liên quan đến quản lý chất thải rắn.
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn
vào nội dung đào tạo, tập huấn quản lý doanh nghiệp, quản lý Nhà nước (ngăn ngừa,
giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi
trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng các quy định...).
- Thực hiện các hoạt động thí điểm,
các sáng kiến giúp quản lý chất thải rắn tốt hơn.
10.3. Xã hội hóa công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn:
- Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn bao gồm các biện pháp như tư nhân hóa và huy động sự tham
gia của cộng đồng.
- Thực hiện tư nhân hóa công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả như: Giảm chi
phí quản lý CTR; xóa bỏ dần cơ chế bao cấp (Nhà nước cấp kinh phí và bù lỗ cho
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR), tránh độc quyền, tránh khép
kín trong quản lý CTR; mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR đến những khu vực
có điều kiện khó khăn (ngõ hẻm chật, xa đường phố), các cụm dân cư nông thôn; nâng cao chất
lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR
do có thể đặt hàng hoặc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có chất lượng phục vụ tốt
hơn. Việc tư nhân hóa có thể thực hiện qua nhiều hình thức qua các tổ chức kinh tế như hợp tác xã, các doanh nghiệp tư
nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần...), hoặc các tổ lao động trong các thôn
xóm.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý CTR bằng cách nâng cao nhận thức cộng đồng để người dân tự nguyện
tham gia phân loại CTR tại hộ gia đình, đổ thải đúng địa điểm, đúng giờ, giữ gìn vệ sinh môi trường nơi cư trú, nơi công cộng,
đóng phí rác thải đầy đủ, ủng hộ các dự án xử lý CTR ở địa
phương... Đề cao vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân
dân, tổ chức xã hội trong công tác quản lý CTR và bảo vệ môi trường.
10.4. Huy động nguồn lực thực hiện:
- Huy động mọi
nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn: Ngân sách Nhà nước, quỹ bảo
vệ môi trường, các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước...
- Tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn ODA,
hay từ việc bán khí thải áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn theo cơ chế
sạch hơn (Nghị định thư Kyoto)...
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực quản lý chất thải rắn cho cán bộ các cấp.
10.5. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát quản lý chất thải rắn:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định, quy chế quản lý chất thải rắn; có chế tài thưởng
phạt rõ ràng với những cơ sở thực hiện tốt và những cơ sở thực hiện chưa tốt việc quản lý chất thải rắn.
- Kiên quyết xử
lý các vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, quy chế, quy tắc vệ sinh đô thị.
11. Tổ chức thực
hiện.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
thị xã thực hiện các nhiệm vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch;
điều phối việc triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch; hướng dẫn, chỉ
đạo và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải ran; tổ chức lập, thẩm
định quy hoạch xây dựng các điểm trung chuyển, các khu xử
lý chất thải rắn; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Lập kế hoạch,
chương trình, danh mục dự án đầu tư xử lý CTR để bố trí vốn từ các nguồn vốn
ngân sách, ODA, vốn huy động khác theo thứ tự ưu tiên; tổng hợp tình hình quản
lý CTR, tình hình triển khai đầu tư xây dựng các công trình xử lý CTR trên địa
bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thị xã và các bên
liên quan thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế,
công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, phân loại chất
thải rắn tại nguồn; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn trên toàn tỉnh; hướng
dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường về chất thải rắn, các
hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; thực hiện
các chương trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải rắn; theo dõi, giám sát tình
hình ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trên toàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với
Sở Xây dựng trong việc điều phối, thực hiện các nội dung của quy hoạch và tổ chức
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tham mưu, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; phân bổ vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các
chương trình, dự án về quản lý tổng hợp chất thải rắn của tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách về
tài chính, phí trong lĩnh vực CTR; các cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý CTR tại địa
phương, đặc biệt hỗ trợ và khuyến khích các dự án đầu tư xử
lý, tái sử dụng, tái sinh, tái chế CTR.
- Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu
chuyển giao, chủ trì thẩm định các công nghệ xử lý cho các dự án đầu tư xử lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương xây dựng chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn
ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch
hơn, áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế
trong việc quản lý chất thải rắn công nghiệp.
- Sở Y tế xây dựng kế hoạch đầu tư,
nâng cấp các lò đốt rác y tế đạt tiêu chuẩn quy định; thực hiện giám sát việc
quản lý CTR tại các cơ sở y tế.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và
thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn và làng nghề.
- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
và thực hiện các kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản
lý tổng hợp chất thải rắn nói riêng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm triển khai các nội dung giáo dục về môi trường và quản lý chất thải rắn.
- Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách
nhiệm quản lý tổng hợp về chất thải rắn thuộc địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh
tế thuộc quyền quản lý.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan trong việc thực
hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn (hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ...);
bố trí nguồn vốn từ ngân sách và tìm kiếm các nguồn vốn
khác để thực hiện việc lập quy hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng các khu xử lý
rác; tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ
môi trường nói chung, quản lý tông hợp chất thải rắn nói
riêng.
- Các tổ chức tham gia quản lý chất
thải rắn có trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết;
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm
và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2738/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của
UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm
2020. Các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện; phối hợp với Sở Xây dựng trong quá
trình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Ban quản lý
Khu Kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cá nhân, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVXDCB.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
PHỤ LỤC 1:
QUY HOẠCH XỬ LÝ CTR TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3126/UBND ngày 19 tháng
9 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Địa phương/Khu
xử lý CTR
|
Địa
điểm
|
Quy
mô (ha)
|
Công
suất xử lý
(tấn/ngày)
|
Công
nghệ xử lý
|
Phạm
vi phục vụ
|
Ghi
chú
|
I
|
Thành
phố Đồng Hới
|
1
|
Khu
liên hợp xử lý CTR xã Lý Trạch
|
48,7
|
|
1.1
|
KXL
chôn lấp CTR sinh hoạt
|
Xã
Lý Trạch, huyện Bố Trạch
|
17,7
|
250,0
|
Là khu
xử lý CTR chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng
|
Địa
bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị
xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch
|
Giữ
nguyên bãi chôn lấp hiện có
|
1.2
|
Nhà
máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt
|
31,0
|
350,0
|
Xử
lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón
khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh
|
Địa
bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị
xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch
|
Nâng
cấp và mở rộng Nhà máy hiện có
|
2
|
Nhà
máy phân loại và tái chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng.
|
Xã Lộc
Ninh, thành phố Đồng Hới
|
7,0
|
40,0
|
Phân
loại và tái chế, chôn lấp
|
Thành
phố Đồng Hới
|
Bãi
chôn lấp hiện có. Xây dựng mới nhà máy
|
II
|
Huyện
Bố Trạch
|
1
|
Xây
dựng lò đốt CTR đô thị Cà Roòng
|
Xã
Thượng Trạch
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Đô
thị Cà Roòng (Xã Thượng Trạch)
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Tân Trạch
|
Xã
Tân Trạch
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã Tân
Trạch
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Tây Trạch
|
2,5
|
15,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn NT Việt Trung và cụm dân cư tập trung lân cận
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Phúc Trạch
|
2,0
|
10,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Đô
thị Phong Nha, đô thị Phúc Trạch và các cụm dân cư tập trung lân cận
|
Xây
dựng mới
|
III
|
Huyện
Quảng Ninh
|
1
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Xuân
|
Xã
Trường Xuân
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Trường Xuân
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Sơn
|
Xã
Trường Sơn
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Trường Sơn
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Mai Thủy
|
2,0
|
10,0
|
Chôn
lấp hợp vệ sinh
|
Thị trấn
Quán Hàu, đô thị Áng Sơn và các cụm dân cư tập trung lân cận.
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng Lò đốt CTR công nghiệp nguy hại
|
Xã
Vĩnh Ninh
|
2,0
|
30,0
|
Công
nghệ đốt
|
Các
Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hói, Bắc Đồng Hói, Lý Trạch; các cụm TTCN của
Thành phố Đồng Hới; Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng
Ninh; Khu Công nghiệp Bang, Cam Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy
|
Xây
dựng mới
|
IV
|
Huyện
Lệ Thủy
|
1
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngân Thủy
|
Xã
Ngân thủy
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Ngân Thủy
|
Xây dựng
mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Thủy
|
Xã
Lâm thủy
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Lâm Thủy
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Kim Thủy
|
Xã
Kim thủy
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Kim Thủy
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Mai Thủy
|
4,0
|
15,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Kiến Giang mở rộng và thị trấn Nông trường Lệ Ninh
|
Xây
dựng mới
|
V
|
Huyện
Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn
|
1
|
Khu
liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiến và xã Quảng Lưu
|
41,0
|
|
1.1
|
KXL chôn
lấp CTR Quảng Tiến
|
Xã
Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch
|
35,0
|
200,0
|
Là
khu xử lý chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể
tái sử dụng
|
Huyện
Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa
|
Nâng
cấp bãi chôn lấp hiện có
|
1.2
|
Nhà
máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt
|
6,0
|
160,0
|
Xử
lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp
CTR hợp vệ sinh
|
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng nhà máy phân loại và tái chế CTRXD
|
Xã
Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch
|
6,0
|
30,0
|
Phân
loại và tái chế, chôn lấp
|
Thị
xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện
Tuyên Hóa
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại
|
|
2,0
|
20,0
|
Công
nghệ đốt
|
Khu
Kinh tế Hòn la, thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Đô thị Tiến Hóa huyện
Tuyên Hóa và vùng lân cận
|
Xây
dựng mới
|
VI
|
Huyện
Minh Hóa
|
1
|
KXLCTR
huyện Minh Hóa
|
Xã Hồng
Hoá
|
12,0
|
40,00
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Huyện
Minh Hóa
|
Nâng
cấp, mở rộng bãi chôn lấp hiện có
|
Xây dựng mới lò đốt
CTR công nghiệp nguy hại
|
1,0
|
10,00
|
Công
nghệ đốt
|
Khu
Kinh tế Cha lo và các cụm tiểu thủ công nghiệp của huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa
|
Xây
dựng mới
|
2
|
KXL
CTR Cha Lo - Bãi Dinh
|
Xã
Dân Hóa
|
7,0
|
20,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Đô
thị Cha Lo - Bãi Dinh và đô thị Hóa Tiến
|
Nâng
cấp bãi hiện có
|
3
|
Xây
dựng lò đốt rác đô thị
|
Công
nghệ đốt
|
4
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã Hồng
Hoá
|
1,5
|
2,5
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Quy Đạt và các cụm dân cư tập trung lân cận.
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã Dân
Hóa
|
1,5
|
2,5
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Toàn
bộ Khu kinh tế Cha Lo và đô thị Hóa Tiến.
|
Xây
dựng mới
|
VII
|
Huyện
Tuyên Hóa
|
1
|
KXL
CTR huyện Tuyên Hóa
|
TT Đồng
Lê
|
12,0
|
40,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Huyện
Tuyên Hóa
|
Nâng
cấp, mở rộng bãi chôn lấp hiện có
|
Xây dựng
lò đốt sinh hoạt
|
Công
nghệ đốt
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Hóa
|
Xã
Lâm Hóa
|
2,0
|
20,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Lâm Hóa
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng lò đốt CTR xã Hương Hóa
|
Xã
Hương Hóa
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Hương Hóa
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Cao Quảng
|
Xã
Cao Quảng
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Cao Quảng
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngư Hóa
|
Xã
Ngư Hóa
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Ngư Hóa
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
thị trấn
Đồng Lê
|
2,0
|
5,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Đồng Lê và các cụm dân cư tập trung của huyện Tuyên Hóa
|
Xây
dựng mới
|
PHỤ LỤC:
QUY HOẠCH XỬ LÝ CTR TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3126/UBND ngày 19 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Địa phương/Khu
xử lý CTR
|
Địa
điểm
|
Quy
mô (ha)
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Công
nghệ xử lý
|
Phạm
vi phục vụ
|
Ghi
chú
|
I
|
Thành
phố Đồng Hới
|
1
|
Khu
liên hợp xử lý CTR xã Lý Trạch
|
48,7
|
|
1.1
|
KXL
chôn lấp CTR sinh hoạt
|
Xã
Lý Trạch, huyện Bố Trạch
|
17,7
|
250,0
|
Là
khu xử lý CTR chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng
|
Địa
bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã
Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch
|
Giữ
nguyên bãi chôn lấp hiện có
|
1.2
|
Nhà
máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt
|
31,0
|
350,0
|
Xử
lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp
CTR hợp vệ sinh
|
Địa
bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị
xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch
|
Nâng
cấp và mở rộng Nhà máy hiện có
|
2
|
Nhà
máy phân loại và tái chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây
dựng.
|
Xã Lộc
Ninh, thành phố Đồng Hới
|
7,0
|
40,0
|
Phân
loại và tái chế, chôn lấp
|
Thành
phố Đồng Hới
|
Bãi
chôn lấp hiện có. Xây dựng mới nhà máy
|
II
|
Huyện
Bố Trạch
|
1
|
Xây
dựng lò đốt CTR đô thị Cà Roòng
|
Xã
Thượng Trạch
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Đô
thị Cà Roòng (Xã Thượng Trạch)
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Tân Trạch
|
Xã
Tân Trạch
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Tân Trạch
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Tây Trạch
|
2,5
|
15,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị trấn
Hoàn Lão mở rộng, thị trấn NT Việt Trung và cụm dân cư tập trung lân cận
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Phúc Trạch
|
2,0
|
10,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Đô
thị Phong Nha, đô thị Phúc Trạch và các cụm dân cư tập trung lân cận
|
Xây dựng
mới
|
III
|
Huyện
Quảng Ninh
|
1
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Xuân
|
Xã
Trường Xuân
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Trường Xuân
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Sơn
|
Xã
Trường Sơn
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Trường Sơn
|
Xây dựng
mới
|
3
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Mai Thủy
|
2,0
|
10,0
|
Chôn
lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Quán Hàu, đô thị Áng Sơn và các cụm dân cư tập trung lân cận.
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng Lò đốt CTR công nghiệp nguy hại
|
Xã
Vĩnh Ninh
|
2,0
|
30,0
|
Công
nghệ đốt
|
Các
Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới, Lý Trạch; các cụm TTCN của
Thành phố Đồng Hới; Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng
Ninh; Khu Công nghiệp Bang, Cam Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy
|
Xây
dựng mới
|
IV
|
Huyện
Lệ Thủy
|
1
|
Xây dựng
lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngân Thủy
|
Xã
Ngân thủy
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Ngân Thủy
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Thủy
|
Xã
Lâm thủy
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Lâm Thủy
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Kim Thủy
|
Xã Kim
thủy
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Kim Thủy
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Mai Thủy
|
4,0
|
15,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Kiến Giang mở rông và thị trấn Nông trường Lệ Ninh
|
Xây
dựng mới
|
V
|
Huyện
Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn
|
1
|
Khu
liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiến và xã Quảng Lưu
|
41,0
|
|
1.1
|
KXL
chôn lấp CTR Quảng Tiến
|
Xã
Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch
|
35,0
|
200,0
|
Là
khu xử lý chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng
|
Huyện
Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa
|
Nâng
cấp bãi chôn lấp hiện có
|
1.2
|
Nhà
máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt
|
6,0
|
160,0
|
Xử
lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp
CTR hợp vệ sinh
|
Xây dựng
mới
|
2
|
Xây
dựng nhà máy phân loại và tái chế CTRXD
|
Xã
Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch
|
6,0
|
30,0
|
Phân
loại và tái chế, chôn lấp
|
Thị
xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện
Tuyên Hóa
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại
|
2,0
|
20,0
|
Công
nghệ đốt
|
Khu
Kinh tế Hòn la, thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Đô thị Tiến Hóa huyện
Tuyên Hóa và vùng lân cận
|
Xây
dựng mới
|
VI
|
Huyện
Minh Hóa
|
1
|
KXLCTR
huyện Minh Hóa
|
Xã Hồng
Hoá
|
12,0
|
40,00
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Huyện
Minh Hóa
|
Nâng
cấp, mỏ rộng bãi chôn lấp hiện có
|
Xây
dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại
|
1,0
|
10,00
|
Công
nghệ đốt
|
Khu
Kinh tế Cha lo và các cụm tiểu thủ công nghiệp của huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa
|
Xây
dựng mới
|
2
|
KXL CTR Cha Lo Bãi
Dinh
|
Xã
Dân Hóa
|
7,0
|
20,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Đô
thị Cha Lo - Bãi Dinh và đô thị Hóa Tiến
|
Nâng
cấp bãi hiện có
|
3
|
Xây
dựng lò đốt rác đô thị
|
Công
nghệ đốt
|
4
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã Hồng
Hoá
|
1,5
|
2,5
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Quy Đạt và các cụm dân cư tập trung lân cận.
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
Xã
Dân Hóa
|
1,5
|
2,5
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Toàn
bộ Khu kinh tế Cha Lo và đô thị Hóa Tiến.
|
Xây
dựng mới
|
VII
|
Huyện
Tuyên Hóa
|
1
|
KXLCTR
huyện Tuyên Hóa
|
TT Đồng
Lê
|
12,0
|
40,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Huyện
Tuyên Hóa
|
Nâng
cấp. mở rộng bãi chôn lấp hiện có
|
Xây
dựng lò đốt sinh hoạt
|
Công
nghệ đốt
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Hóa
|
Xã
Lâm Hóa
|
2,0
|
20,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã Lâm
Hóa
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Xây
dựng lò đốt CTR xã Hương Hóa
|
Xã
Hương Hóa
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Hương Hóa
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Xây
dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Cao Quảng
|
Xã
Cao Quảng
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Cao Quảng
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Xây dựng
lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngư Hóa
|
Xã
Ngư Hóa
|
1,0
|
5,0
|
Công
nghệ đốt
|
Xã
Ngư Hóa
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Xây
dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng
|
thị
trấn Đồng Lê
|
2,0
|
5,0
|
Chôn
Lấp hợp vệ sinh
|
Thị
trấn Đồng Lê và các cụm dân cư tập trung của huyện Tuyên Hóa
|
Xây
dựng mới
|