ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
24 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 537/TTr-STNMT ngày 29 tháng 9 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản
lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm
2022 và thay thế Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Hội, Đoàn thể tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh QN;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KGVX, NC, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều
4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Bảo vệ môi trường là quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình
và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện,
nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài
nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát
triển.
3. Bảo vệ môi trường gắn kết
hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người
được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường
phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm
thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai
thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp
với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
6. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng
góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái
môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường
bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với
bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều
6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ,
thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả nước thải, xả khí thải
chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
3. Phát tán, thải ra môi trường
chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi
sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại
khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức
cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có chứa chất
độc hại vào không khí.
5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc
xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập khẩu trái phép phương
tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
8. Không thực hiện công trình,
biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm
môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ
môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm
gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng
nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc
tế về các chất làm suy giảm tầng ô- dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái
phép di sản thiên nhiên.
13. Phá hoại, xâm chiếm công
trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương II
BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN
MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Hoạt
động bảo vệ môi trường nước mặt
1. Nội dung bảo vệ môi trường
nước mặt thực hiện theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020.
2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước mặt. Việc triển
khai dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp có hoạt động xả thải vào nguồn nước mặt phải phù hợp với mục đích sử dụng
và khả năng chịu tải của môi trường nước mặt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan lập, thực hiện đề án điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành đảm bảo theo trình tự, thủ tục, nội dung quy định của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP) và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05
năm.
Điều 6. Hoạt
động bảo vệ môi trường đất
1. Nội dung bảo vệ môi trường đất
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Trường hợp gây ô nhiễm
môi trường đất thì cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan phải có
trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ; xây dựng và thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi
khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP. Phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất phải được gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ đối với các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 12 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ; điều tra, đánh giá chi tiết, xây dựng
phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường
đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
trên địa bàn theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP để
làm căn cứ lập dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Hoạt
động bảo vệ môi trường nước biển
Việc bảo vệ môi trường nước biển
phải tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, pháp luật về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 8. Hoạt
động bảo vệ môi trường không khí
1. Nội dung bảo vệ môi trường
không khí thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định
chi tiết tại Điều 8 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải bụi, khí thải tác động
xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan lập, thực hiện đề án điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh và trình UBND tỉnh ban hành. Trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm.
4. Trường hợp chất lượng môi
trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự cố môi trường, việc ứng phó sự cố
môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 của Quy định này.
5. Trường hợp chất lượng môi
trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi nội tỉnh khi chỉ số chất
lượng không khí Việt Nam (VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả
quan trắc của các trạm quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa bàn
trong thời gian 03 ngày liên tục, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tham mưu
UBND tỉnh cấp tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Điều 9. Hoạt
động bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Hoạt động bảo vệ môi trường
nước dưới đất phải tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, pháp
luật về tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách
nhiệm xử lý ô nhiễm.
3. Hoạt động khoan thăm dò,
khai thác nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước dưới
đất. Cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm
không rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
Cơ sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ,
xử lý chất thải phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm
môi trường nước dưới đất.
Chương
III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ; ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC
KHÁC
Mục 1. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 10. Bảo
vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (gồm khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của
khu kinh tế)
1. Khu sản xuất kinh doanh, dịch
vụ tập trung phải có hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều
51 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Hệ thống thu gom và thoát nước mưa phải bảo
đảm các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Hệ
thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Hệ thống xử lý nước thải
tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường tại khoản 4 Điều 48 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường
xung quanh và phải được xây dựng, hoàn thành trước khi các cơ sở trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đi vào hoạt động.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các nội
dung được quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Điều 11. Bảo
vệ môi trường đối với Cụm công nghiệp
1. Cụm công nghiệp phải có hạ tầng
bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm
2020; bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu
đối với môi trường xung quanh và phải được xây dựng, hoàn thành trước khi các
cơ sở trong cụm công nghiệp đi vào hoạt động. Hệ thống thu gom và thoát nước
mưa phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP. Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu
cầu về bảo vệ môi trường tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Hệ thống
xử lý nước thải tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường tại khoản
4 Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Cụm công nghiệp đang hoạt động
phải đảm bảo hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành. Các trường
hợp đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải
tập trung thì phải bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường trước khi xả ra môi trường; có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường đối với nước thải và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các nội dung được quy định tại khoản
1 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Điều 12.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020 và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện lập, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án đánh giá sơ bộ tác động môi trường, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, vận hành
thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, quản lý, quan trắc chất thải, giám
sát môi trường,…theo đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đầu
tư, đất đai, xây dựng và quá trình hoạt động chính thức các dự án, cơ sở.
3. Đối với chủ cơ sở hoạt động
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và
các nội dung được quy định tại điểm a và b, khoản 2 Điều 49 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP .
4. Chủ động xây dựng kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và kịp thời khắc phục ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ra. Bồi thường
thiệt hại do sự cố môi trường của cơ sở mình gây ra.
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho tập thể cán bộ công nhân viên trong phạm vi cơ
quan, đơn vị.
6. Chấp hành các quy định về kiểm
tra, thanh tra môi trường.
7. Nộp thuế môi trường, phí bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
Điều 13.
Làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường, có tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường và hạ tầng bảo vệ môi trường.
Hạ tầng bảo vệ môi trường của
làng nghề bao gồm:
1. Có hệ thống thu gom nước thải,
nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề;
2. Hệ thống thu gom, thoát nước
và xử lý nước thải tập trung (nếu có) bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường;
3. Có điểm tập kết chất thải rắn
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường và có phương án vận chuyển chất
thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa bàn.
Điều 14.
Trách nhiệm các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề
1. Cơ sở, hộ gia đình sản xuất
trong làng nghề phải thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường, cấp
giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường. Công trình bảo vệ môi trường của cơ sở, hộ gia đình sản xuất
trong làng nghề phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP .
2. Cơ sở, hộ gia đình sản xuất
thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề theo quy định tại
khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2022/NĐ- CP có trách nhiệm thực hiện quy định tại
Điều 34 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và tuân thủ kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề
sản xuất hoặc di dời trong phương án bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập, triển khai thực hiện
phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn; trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề bảo đảm phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương. Nội dung phương án bảo vệ môi trường theo quy định
tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Thành lập Tổ tự quản về bảo
vệ môi trường làng nghề, ban hành quy chế hoạt động theo quy định tại khoản 4
Điều 33 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
3. Thực hiện rà soát, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện danh sách cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề
không khuyến khích phát triển tại làng nghề; cơ sở, hộ gia đình không thực hiện
kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và cơ sở gây ô nhiễm môi trường kéo dài trong làng nghề.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổng hợp nhu cầu ngân sách
cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề.
2. Chỉ đạo, triển khai thực hiện
các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành
các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng,
nguồn chí sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển
tại làng nghề; di dời cơ sở, hộ gia đình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ra
khỏi làng nghề.
Mục 3. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 17.
Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường
1. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường tái sử dụng, tái chế rác thải, sử dụng
các loại bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên, các sản phẩm có gắn nhãn sinh
thái, sản phẩm thân thiện với môi trường. Thực hiện tiêu dùng ít phát sinh rác
thải, nhất là bao bì nilon khó phân hủy.
2. Tham gia tích cực các hoạt động
vệ sinh môi trường khu phố, thôn xóm do chính quyền, các tổ chức đoàn thể, khu
dân cư phát động.
3. Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật và quy ước của khu dân cư về bảo vệ môi trường.
4. Sử dụng tối đa diện tích để
trồng cây xanh ở khu vực đô thị và các khu dân cư.
5. Nghiêm cấm hoạt động săn bắt
động vật rừng, động vật hoang dã, quý, hiếm; phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai
thác gỗ, lâm sản trái phép...; cấm khai thác trái phép động vật, thực vật rừng
làm sinh vật cảnh. Không dùng thuốc nổ, xung điện hoặc các loại phương tiện
khác mang tính hủy diệt để đánh bắt thủy, hải sản gây hủy hoại môi trường.
Điều 18. Bảo
vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường khu đô thị,
khu dân cư tập trung thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững, gắn với việc
duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh,
yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch.
2. Hạ tầng bảo vệ môi trường
khu đô thị, khu dân cư tập trung phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 57 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
3. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc quy định
thu gom, xử lý rác thải, đổ rác đúng thời gian và địa điểm quy định của đơn vị
thu gom rác. Không để vật đựng rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình ra lòng
đường, vỉa hè không đúng nơi quy định. Chi trả kinh phí dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật. Đối với các khu vực được
chính quyền địa phương tổ chức phân loại rác tại nguồn, các hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện phân loại rác thải tại hộ gia đình. Rác sau khi
phân loại được đựng vào các loại bao bì chứa khác nhau và đổ bỏ rác vào thùng
chứa theo quy định;
b) Có công trình vệ sinh theo
quy định. Trường hợp chưa có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khi xây dựng
mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở riêng lẻ tại đô thị, khu dân cư tập trung, phải
xây lắp công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định;
c) Không gây tiếng ồn, độ rung
quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc
biệt trong khoảng thời gian từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng;
d) Không phát thải các chất thải
gây mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường; không phát tán khí thải
vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của
cộng đồng dân cư xung quanh;
đ) Không được phép chăn nuôi ở
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư tập trung
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với khu vực cho
phép chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình thì yêu cầu chuồng trại chăn nuôi phải bảo
đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm tiếng ồn, phát tán mùi khó chịu; chất thải từ hoạt
động chăn nuôi phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ dự án đầu tư khu đô thị,
khu dân cư tập trung phải thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 57 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc kho tàng có chứa chất dễ cháy, dễ nổ; có chất phóng xạ, chất
thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ; có chất độc hại đối với người và sinh vật;
có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường
đến khu dân cư và thực hiện theo quy định về khoảng cách an toàn của pháp luật
về an toàn phòng cháy và chữa cháy, quản lý vật liệu nổ, an toàn bức xạ, an
toàn hóa chất, tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn
tác động xấu đến sức khỏe con người phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường
đến khu dân cư và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 19. Bảo
vệ môi trường nông thôn
Thực hiện theo quy định tại Điều
58 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Hạ tầng bảo vệ môi trường
nông thôn gồm: hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải, quan trắc
môi trường và công trình bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng bảo vệ môi trường nông
thôn là một nội dung của Quy hoạch cấp huyện, cấp xã được xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện theo quy hoạch hạ tầng nông thôn.
2. Bảo vệ môi trường nông thôn
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và
chất lượng môi trường nông thôn phải được theo dõi, đánh giá; khu vực ô nhiễm
phải được xác định, khoanh vùng, xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện
biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường.
Điều 20. Bảo
vệ môi trường nơi công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều
59 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn
vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác
công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất
vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý
công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà
ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm
sau đây:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất
thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo
vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;
b) Xây dựng, lắp đặt công trình
vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Ban hành, niêm yết công khai
và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường
nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;
d) Phát hiện kịp thời vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Việc thẩm định thiết kế xây
dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này
theo quy định của pháp luật về xây dựng phải lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và
Môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và
lưu chứa tạm thời chất thải.
Mục 4. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
Điều 21. Bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Điều
61 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
phân bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường,
tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê,
kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của
pháp luật
3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi
trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo
quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng,
bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được
quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương, công
trình thủy lợi phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi
bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về vệ
sinh phòng bệnh.
4. Phụ phẩm nông nghiệp phải được
thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu,
sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định;
không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.
5. Việc sử dụng chất thải từ hoạt
động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích khác phải thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Khuyến khích đổi mới mô
hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực
vật hóa học và sản phẩm xử lý môi trường trong nông nghiệp; phát triển mô hình
nông nghiệp thân thiện môi trường.
Điều 22. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường
đến sức khỏe con người
Thực hiện theo quy định tại Điều
62 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Bệnh viện, cơ sở y tế khác
phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Thu gom, xử lý nước thải đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả ra môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại
nguồn; thực hiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
thông thường lẫn vào chất thải y tế lây nhiễm thì phải quản lý như đối với chất
thải y tế lây nhiễm;
c) Ưu tiên lựa chọn công nghệ
không đốt, thân thiện môi trường và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
xử lý chất thải y tế lây nhiễm;
d) Khuyến khích việc khử khuẩn
chất thải y tế lây nhiễm để loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi
chuyển về nơi xử lý tập trung;
đ) Có kế hoạch, trang thiết bị
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
e) Xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường;
g) Xây dựng, vận hành công
trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải theo quy định.
2. Cơ sở y tế sử dụng nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng
nguyên tử.
3. Chất ô nhiễm tác động trực
tiếp đến sức khỏe con người phải được quản lý như sau:
a) Nhận diện, đánh giá, cảnh
báo, phòng ngừa và kiểm soát chất ô nhiễm có khả năng tác động đến sức khỏe con
người; các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người có liên quan trực tiếp đến
chất ô nhiễm;
b) Kiểm soát và xử lý từ nguồn
phát sinh đối với chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người và vấn đề về
bệnh tật được xác định có nguyên nhân trực tiếp từ chất ô nhiễm;
c) Quản lý, chia sẻ, công bố
thông tin về chất ô nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người.
Điều 23. Bảo
vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
Thực hiện theo quy định tại Điều
63 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Khu mai táng, hỏa táng phải
phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi
trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung
quanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển,
chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Khuyến khích việc hỏa táng, mai
táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai
táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.
5. Dự án đầu tư cơ sở dịch vụ
mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Điều 24. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều
64 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Quy hoạch xây dựng phải bảo
đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Việc quy hoạch khu đô thị,
khu dân cư tập trung phải hưởng tới phát triển khu đô thị sinh thái, tiết kiệm
năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, mặt
nước, cảnh quan theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích việc tái sử dụng
chất thải từ hoạt động xây dựng, sử dụng vật liệu không nung và vật liệu thân
thiện môi trường trong xây dựng.
4. Khi cấp giấy phép xây dựng,
thẩm định thiết kế xây dựng của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây
dựng phải bảo đảm các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải,
công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
5. Việc thi công xây dựng, cải
tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sau đây:
a) Có biện pháp không phát tán
bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật
môi trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu, chất
thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo
đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải phải được thu gom,
xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
d) Chất thải rắn, phế liệu còn
giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn
từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng
theo quy định;
đ) Đất, bùn thải từ hoạt động
đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng
cây hoặc các khu vực đất phù hợp theo quy định;
e) Bùn thải phát sinh từ bể phốt,
hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường;
g) Chất thải rắn và các loại chất
thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về
quản lý chất thải.
6. Chất thải từ hoạt động cải tạo,
phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu
gom và chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý, trừ trường hợp thực hiện theo
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này.
7. Chất thải từ hoạt động cải tạo
hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn
chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải
theo quy định của địa phương; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối,
kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
Điều 25. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Thực hiện theo quy định tại Điều
65 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Phương tiện giao thông vận tải
phải được cơ quan đăng kiểm kiểm định, xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm
môi trường khi tham gia giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển
hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật
4. Việc vận chuyển hàng hóa, vật
liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường phải được thực hiện bằng thiết bị,
phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.
5. Việc xây dựng công trình
giao thông phải có giải pháp hạn chế, giảm thiểu các tác động đến địa hình, cảnh
quan, địa chất, di sản thiên nhiên.
Điều 26. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Thực hiện theo quy định tại Điều
66 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú
du lịch, địa điểm tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, đơn vị tổ chức
lễ hội phải thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quyết định này.
2. Cá nhân đến khu di tích, điểm
di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, địa điểm tập luyện,
biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định, quy chế
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường;
b) Thải bỏ chất thải đúng nơi
quy định; hạn chế phát sinh chất thải nhựa;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan môi
trường và các loài sinh vật.
Điều 27. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và hoạt động
dầu khí
Thực hiện theo quy định tại Điều
67 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường
sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải
theo quy định;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn
theo quy định về quản lý chất thải rắn;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn
chế việc phát tán bụi, xả khí thải và tác động xấu khác đến môi trường xung
quanh;
d) Có phương án cải tạo, phục hồi
môi trường và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
và quy định của pháp luật về khoáng sản;
đ) Ký quỹ bảo vệ môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Đối với khoáng sản có tính
chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng,
được che chắn bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết
bị có tác động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong thăm dò, khai thác,
đóng cửa mỏ, chế biến khoáng sản phải được đánh giá tác động môi trường, khai
báo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
4. Việc thăm dò, khai thác, vận
chuyển, chế biến khoáng sản khác có chất phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải
thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật về
an toàn hóa chất, năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 28. Bảo
vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm
Thực hiện theo quy định tại Điều
68 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
1. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo,
phòng thí nghiệm phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải,
khí thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại
nguồn, thu gom và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm
phân tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
đ) Yêu cầu khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở nghiên cứu, đào tạo,
phòng thí nghiệm có nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hại nhân phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử.
Điều 29. Bảo
vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường năm
2020.
Điều 30. Bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của
mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Có cơ sở sản xuất với công
nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế
liệu đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương án xử lý tạp chất đi kèm
phù hợp với phế liệu nhập khẩu;
3. Có giấy phép môi trường;
4. Ký quỹ bảo vệ môi trường
theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ;
5. Có văn bản cam kết về việc
tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
6. Một số yêu cầu khác theo quy
định tại Điều 45 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 31.
Các yêu cầu chung của công tác quản lý chất thải
1. Yêu cầu chung về quản lý chất
thải thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Tổ chức, cá nhân có phát
sinh chất thải chịu trách nhiệm áp dụng giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng;
sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái
tạo; áp dụng công nghệ, chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường và
các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải; cập nhật thông tin trên
cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, của tỉnh khi chuyển giao chất thải nguy hại,
chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho cơ sở có giấy phép môi
trường phù hợp.
Điều 32.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đối với
chất thải
1. Đối với chất thải rắn sinh
hoạt:
a) Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị
phải chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại vào các bao
bì để chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; Khuyến khích tận dụng tối đa
chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi;
b) Hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại khuyến khích
tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn
nuôi; chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định
và chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
c) Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300kg/ngày được
lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy
định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 hoặc quản lý theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
d) Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt từ 300kg/ngày trở lên phải chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối
tượng có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm
ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý, chi trả giá dịch vụ theo hợp
đồng dịch vụ;
e) Cơ sở thực hiện dịch vụ thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ;
g) Cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Đối với chất thải rắn công
nghiệp thông thường:
a) Chất thải rắn công nghiệp
thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng trực tiếp
làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất được quản lý như sản
phẩm, hàng hóa. Đối với tro, xỉ, thạch cao được phân định là chất thải rắn công
nghiệp thông thường và các chất thải rắn công nghiệp thông thường khác được sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng phải đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan,
tổ chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện việc quản
lý theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ;
c) Chủ cơ sở thực hiện thu gom,
vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện việc quản lý theo
quy định tại Điều 67 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ;
d) Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
3. Đối với chất thải nhựa, bao
bì khó phân hủy:
a) Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm hạn chế sử dụng, giảm thiểu, phân loại, thải bỏ chất thải là sản phẩm nhựa
sử dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học theo quy định; không thải
bỏ chất thải nhựa trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, kênh, rạch, sông
và đại dương.
b) Chất thải nhựa phát sinh từ
hoạt động du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài
nguyên khoáng sản biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản phải được thu gom, lưu
giữ và chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý.
4. Đối với chất thải nguy hại:
a) Tổ chức, cá nhân trong hoạt
động có phát sinh chất thải nguy hại có trách nhiệm khai báo khối lượng, loại
chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung
đăng ký môi trường. Thực hiện phân định, phân loại theo mã, danh mục, ngưỡng chất
thải nguy hại; thu gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy
hại, bảo đảm không phát tán, rò rỉ gây ô nhiễm môi trường. Tự tái sử dụng, tái
chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật hoặc
chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử
lý và các nội dung theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
b) Đối tượng được phép vận chuyển
chất thải nguy hại phải có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật,
quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Cơ sở được
cấp giấy phép môi trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại
chất thải cần vận chuyển; Việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
c) Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
5. Đối với nước thải:
a) Tổ chức, hộ gia đình tại khu
dân cư không tập trung phải có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải tại chỗ đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và theo quy định của địa phương trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận.
b) Chủ cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu đô thị, khu dân cư tập trung có trách nhiệm thu
gom, xử lý sơ bộ nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước
thải đô thị; nước thải sau khi xử lý sơ bộ phải đáp ứng quy định của đơn vị quản
lý, vận hành công trình xử lý nước thải tập trung của khu đô thị, khu dân cư tập
trung. Trong điều kiện khu đô thị, khu dân cư tập trung chưa có công trình xử
lý nước thải tập trung phải được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
c) Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
có trách nhiệm thu gom và xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử
lý nước thải công nghiệp theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bảo đảm nước thải phải được xử
lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
d) Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không kết nối được vào hệ thống thu
gom, xử lý nước thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
6. Đối với bụi, khí thải:
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm
soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi có yếu tố
nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về
quản lý chất thải nguy hại.
7. Đối với tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu:
a) Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và bức xạ.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu
dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu phải thực hiện biện
pháp giảm thiểu, không làm tác động xấu đến cộng đồng dân cư.
c) Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến
đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG; PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
MÔI TRƯỜNG
Mục 1. THANH
TRA, KIỂM TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 33.
Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực môi trường
1. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; chỉ đạo việc tham gia phối
hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các Bộ, ngành liên quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham gia
phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Sở, Ban,
ngành liên quan.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân và đối tượng
thuộc thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham
gia phối hợp kiểm tra về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Thẩm quyền, tổ chức và hoạt
động thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra và các quy định đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo quy định tại Điều 162 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
3. Cơ chế phối hợp trong hoạt động
thanh, kiểm tra:
a) Việc kiểm tra, thanh tra và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Điều 162 và Điều
163 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp
thời các dấu hiệu hoạt động phạm tội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cá
nhân, tổ chức cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; phối
hợp với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ; cung cấp thông tin về kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi
trường cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường cùng cấp để
chủ động phối hợp.
c) Trước ngày 20 tháng 12 hằng
năm, cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường các cấp gửi báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường cấp trên để tổng hợp, theo dõi.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 164 Nghị định số
08/22022/NĐ-CP.”
Mục 2. PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 34.
Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Việc phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường.
2. Ứng phó sự cố môi trường thực
hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại
chỗ, hậu cần tại chỗ.
3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
môi trường có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí ứng phó sự
cố môi trường.
4. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ
sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức ứng phó sự cố môi trường ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân
công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng,
phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
5. Việc phòng ngừa sự cố môi
trường do rò rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải (sau đây gọi chung là sự cố chất
thải) được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Việc phòng ngừa
sự cố môi trường do hóa chất, phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân
khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 35.
Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có
trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với nội dung phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường. Trường hợp kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng với kế hoạch ứng
phó sự cố khác phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
108 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ;
b) Phải có công trình, trang
thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; xây
dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường;
c) Thực hiện chế độ kiểm tra
thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm
thiểu nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
d) Công khai kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường của cơ sở; gửi kế hoạch ứng phó sự cố môi trường tới Ủy ban nhân
dân cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
Đối với cơ sở nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao thì Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm cung cấp nội dung kế hoạch
cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
định kỳ tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy
ra trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu và công khai thông tin về các nguồn
có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố
môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
của cấp huyện.
4. Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn
và công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên cổng thông tin điện tử của
địa phương.
Điều 36. Tổ
chức ứng phó sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có
trách nhiệm tổ chức ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi cơ sở; trường hợp vượt
quá khả năng ứng phó, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự
cố và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để phối
hợp ứng phó. Có trách nhiệm chi trả kịp thời, toàn bộ các chi phí tổ chức ứng
phó sự cố môi trường, phục hồi môi trường; trường hợp Nhà nước tổ chức ứng phó
sự cố môi trường và phục hồi môi trường thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi
trường có trách nhiệm thanh toán chi phí tổ chức ứng phó sự cố môi trường, phục
hồi môi trường cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chỉ đạo
ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định
người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp huyện xảy ra trên địa
bàn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ đạo ứng
phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định
người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp tỉnh xảy ra trên địa
bàn.
4. Trường hợp vượt quá khả năng
ứng phó, người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sợ cố môi trường phải báo cáo cấp
trên trực tiếp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ ứng
phó sự cố môi trường khi được yêu cầu.
5. Trường hợp phạm vi ô nhiễm,
suy thoái môi trường của sự cố môi trường vượt ra ngoài phạm vi cơ sở, đơn vị
hành chính thì người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo
cáo cấp trên trực tiếp để chỉ đạo ứng phó sự cố.
Điều 37.
Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gây
ra sự cố môi trường phải thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
trong phạm vi cơ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động phục hồi môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo tổ
chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp huyện.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự
cố môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phê duyệt kế hoạch phục hồi môi
trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức khảo
sát, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh; trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường.
4. Nội dung kế hoạch phục hồi
môi trường, việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi
môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 126 Luật Bảo vệ
môi trường.
Điều 38.
Công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư có khả năng bị ảnh hưởng từ sự cố môi trường phải được thông báo về nguy
cơ sự cố và biện pháp ứng phó sự cố môi trường của các cơ sở xung quanh; được
thông tin, tham gia và giám sát hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có
trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về nguy cơ sự cố môi trường và
biện pháp ứng phó sự cố môi trường để thông tin cho tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư xung quanh.
3. Thời điểm bắt đầu và kết
thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố môi trường và giai đoạn phục hồi môi trường
phải được cơ quan, người có thẩm quyền công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng để tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư biết, tham gia giám
sát.
4. Người có trách nhiệm chỉ đạo
ứng phó sự cố môi trường và người phát ngôn về sự cố môi trường có trách nhiệm
cung cấp, cập nhật thông tin kịp thời về sự cố môi trường cho cơ quan truyền
thông, báo chí, cộng đồng dân cư. Thông tin về sự cố môi trường do người có
trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường và người phát ngôn về sự cố môi
trường cung cấp, công bố là thông tin chính thức.
5. Cơ quan truyền thông, báo
chí có trách nhiệm thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời về sự cố
môi trường và ứng phó sự cố môi trường.
Điều 39.
Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
1. Ủy ban nhân dân các cấp; tổ
chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái thông báo
cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường và tổ chức thu thập, thẩm định dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường
và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với
môi trường do ô nhiễm, suy thoái được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp do suy giảm
chức năng, tính hữu ích của môi trường tự mình hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi
trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Xác định thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái môi trường, giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường thực hiện
theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Chương VI
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 40.
Chỉ tiêu thống kê về môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công
tác thống kê các chỉ tiêu môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường các chỉ tiêu thống kê về môi trường.
Điều 41.
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 của năm báo cáo) trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
báo cáo) trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên
và Môi trường (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm báo cáo) trước ngày 15 tháng 02 của năm tiếp theo.
4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có
trách nhiệm lập và gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm đến
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 66 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
của năm báo cáo) trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện việc lưu giữ các tài
liệu liên quan đến báo cáo tại cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu
khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
5. Nội dung báo cáo thực hiện
theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (đối với
cơ quan nhà nước) và khoản 3 Điều 119 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (đối với
chủ dự án đầu tư, cơ sở) và nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
Điều 42.
Báo cáo hiện trạng môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường căn
cứ các vấn đề bức xúc về môi trường trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm lập báo cáo
chuyên đề về hiện trạng môi trường hàng năm, lập báo cáo tổng quan về hiện trạng
môi trường của địa phương 05 năm theo theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo đúng quy định.
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG CÔNG TÁC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 43.
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền,
vận động các tổ chức thành viên và Nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường;
vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Các Sở, Ban, ngành và địa
phương có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
tham gia bảo vệ môi trường.
Điều 44.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chính trị - xã hội
1. Tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường;
b) Tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường;
c) Vận động cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; giám
sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
2. Tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền:
a) Được cung cấp và yêu cầu
cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối với dự án đầu
tư có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Tư vấn, phản biện về bảo vệ
môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ dự án đầu tư, cơ sở có liên quan
theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động kiểm tra
về bảo vệ môi trường tại dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình;
đ) Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 45.
Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
1. Đại diện cộng đồng dân cư
trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu chủ dự án đầu
tư, cơ sở cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp
hoặc bằng văn bản; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về thông tin cung cấp.
2. Đại diện cộng đồng dân cư
trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với dự án
đầu tư, cơ sở đó, trừ trường hợp các thông tin này thuộc bí mật nhà nước, bí mật
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện cộng đồng dân cư có
quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thực hiện biện pháp để
bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải
thực hiện yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp
luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng hệ thống trực tuyến tiếp nhận,
xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về
bảo vệ môi trường.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 46.
Các Sở, Ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương và nội dung về bảo
vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục
hồi môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại thu hồi giấy phép môi trường
theo ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát,
cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Tổ chức quản lý, vận hành mạng
lưới quan trắc môi trường theo quy hoạch; xây dựng, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường của tỉnh; thông tin, cảnh
báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 75, khoản 6 Điều 78, khoản 6 Điều 79, khoản
5 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện nội dung quản lý chất thải
rắn theo quy hoạch; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức điều tra, thống kê,
cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường
theo quy định của pháp luật;
h) Truyền thông, phổ biến kiến
thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức,
ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt
hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, phân bổ, kiểm tra việc thực hiện
chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trong quá trình tham mưu
UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án mới hoặc điều chỉnh nâng công suất dự án đang hoạt động có phát
sinh nước thải trong cụm công nghiệp, chủ động phối hợp với các ngành chức năng
xem xét sự phù hợp của dự án với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường quy định
tại Điều 48 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở,
Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sạch, phát triển
sản phẩm thân thiện với môi trường; ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng xử lý môi trường, các dự án kiểm soát ô nhiễm, quản lý, xử lý chất thải,
tái chế chất thải, vệ sinh môi trường.
4. Sở Công thương:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp môi trường thuộc phạm vi quản lý của
ngành;
b) Trong công tác tham mưu, đề
xuất thành lập hoặc mở rộng Cụm công nghiệp phải lưu ý kiểm tra, đảm bảo khoảng
cách an toàn về môi trường đến các điểm, khu dân cư theo quy định. Tổ chức kiểm
tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án liên quan đến nhiệt
điện, thủy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ, chế biến
khoáng sản và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Ưu tiên thực hiện các nhiệm
vụ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, các giải pháp xử lý môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xử lý chất thải rắn;
b) Tăng cường công tác kiểm tra
hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ;
quản lý và kiểm soát hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp các Sở, Ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
một số nhiệm vụ trong quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề, cụm
công nghiệp làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm
và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn; tham mưu bố trí kinh phí đầu
tư hạ tầng bảo vệ môi trường cho làng nghề, kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề
không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi
làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
b) Hướng dẫn việc thu gom, xử
lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác; chủ
trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh
sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý các loại giống cây
trồng, vật nuôi; quản lý hệ thống thủy lợi, đê điều, nước sạch khu vực nông
thôn; hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; hoạt động chăn nuôi,
nơi mua bán động vật và sản phẩm động vật, giết mổ gia súc, gia cầm, chôn lấp,
tiêu hủy động vật;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với mục
tiêu bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Sở Y tế:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải
y tế ở các bệnh viện, cơ sở y tế và các tổ chức, cá nhân hành nghề y dược tư
nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa
chất phóng xạ, công tác thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải phóng xạ
dùng trong y tế;
c) Quản lý, bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực sức khỏe môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai
táng.
8. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện cấp Giấy phép xây
dựng cho các dự án, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
phải đảm bảo hồ sơ về môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nội dung quy định
về môi trường trong các hồ sơ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo các quy
định hiện hành của pháp luật;
c) Tăng cường công tác thanh,
kiểm tra trong quá trình xây dựng, vận hành kỹ thuật hệ thống cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại các khu vực đô thị trên địa bàn đảm
bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
9. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp kiểm tra việc thực hiện
các giải pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường trong
quá trình thi công đối với các dự án, công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy, các bến thủy,...
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
a) Tăng cường các hoạt động thu
hút, phát triển các loại hình dịch vụ du lịch xanh, du lịch bền vững. Phối hợp
với các ngành liên quan và địa phương trong công tác tuyên truyền giảm thiểu sử
dụng rác thải nhựa, phân loại rác tại nguồn, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ
môi trường tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ
môi trường trong quy hoạch, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, không xâm hại
đến di sản, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, các loài sinh vật tại khu du lịch,
điểm du lịch.
11. Sở Giáo dục Đào tạo:
Triển khai thực hiện các chương
trình giáo dục về bảo vệ môi trường cho học sinh các cấp học, trong đó chú trọng
đưa nội dung giáo dục về giảm thiểu, phân loại, tái chế chất thải rắn, hạn chế
sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy vào chương trình dạy
học cho các cấp học sinh.
12. Sở Nội vụ:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả, kịp
thời việc lồng ghép các tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc bình xét, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
đối với các tập thể, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh, sản
xuất trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với các ngành, địa
phương đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, kêu gọi các tổ chức quốc tế tài trợ triển
khai các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan
truyền thông, thông tấn báo chí trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện hiệu quả công tác quản lý, vận hành hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh,
bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
15. Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh:
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, phân khu chức năng theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở
bên trong khu kinh tế, khu công nghiệp thực hiện các trách nhiệm theo quy định;
c) Trong quá trình phê duyệt chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối với các dự
án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải xem xét sự phù hợp với các yêu cầu
về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ;
d) Hướng dẫn, giải quyết đề nghị
của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung về việc bố trí vị trí đất của hồ sự cố và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
16. Công an tỉnh:
Chỉ đạo, tổ chức hoạt động
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
về môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường
theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 47. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương;
b) Cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp
lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa
bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát,
cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo
thẩm quyền; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Ban hành, tổ chức thực hiện
các quy định, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa
bàn;
e) Quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ bảo đảm tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường theo quy hoạch
được phê duyệt; quản lý công tác thu gom và xử lý chất thải quy mô cấp huyện; đầu
tư, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải
rắn khu vực nông thôn; tổ chức theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường;
khoanh vùng, xử lý, cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường tại
các điểm, khu vực ô nhiễm trên địa bàn nông thôn;
g) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo
vệ môi trường;
h) Truyền thông, phổ biến kiến
thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức,
ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
i) Thông tin về môi trường, báo
cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
k) Huy động và sử dụng nguồn lực
cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân
cấp ngân sách hiện hành;
l) Đầu tư xây dựng, quản lý và
vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp
không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp. Trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp xử lý thủ tục đầu tư đối với các dự
án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong cụm
công nghiệp phải phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy
định tại Điều 48 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ;
m) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy ước về giữ
gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ về
bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; tiếp nhận đăng ký môi trường;
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường
trên địa bàn;
c) Tổ chức theo dõi, giám sát,
cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo
thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cải tạo, phục hồi
môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
d) Truyền thông nâng cao nhận
thức, xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng; vận động người dân
tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; hướng dẫn cộng đồng dân cư trên địa
bàn đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước, xây dựng nông thôn mới,
gia đình văn hóa;
đ) Xây dựng kế hoạch, phương án
hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt, tổ chức triển khai hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn; tổ chức thống kê
và quản lý các loại chất thải nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát sinh trên
địa bàn; tổ chức hoạt động giữ gìn vệ sinh, cải tạo cảnh quan nông thôn; quy định
về hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn;
e) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển UBND cấp huyện xử lý theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi
trường theo thẩm quyền;
g) Huy động và sử dụng nguồn lực
cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thu thập thông tin về
môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 48.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.