ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường; Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 682/TTr-TNMT
ngày 21 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng
Nam về ban hành quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (B/c);
- TTTU, HĐND tỉnh(B/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Tổng cục Môi trường - Bộ
TN&MT;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTN.
E:\Dropbox\2015\Quyết
định QPPL\12 25
QD ve BVMT.doc
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Văn bản này quy định về đánh giá tác
động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; bảo vệ môi trường trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác; quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Theo quy định tại Điều 4, Chương I của
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 (sau
đây gọi tắt là Luật Bảo vệ môi trường).
Điều 3. Những hoạt động bảo vệ
môi trường được khuyến khích
Theo quy định tại Điều 6, Chương I của
Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 4. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Theo quy định tại Điều 7, Chương I của
Luật Bảo vệ môi trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Trách nhiệm
chung
UBND các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp,
lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường thuộc phạm vi quản lý thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đưa
nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa
phương, đơn vị.
Điều 6. Trách nhiệm
và thẩm quyền của UBND các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Theo quy định
tại Khoản 1, Điều 143, Chương XIV của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện): Theo quy định tại Khoản 2, Điều 143,
Chương XIV của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (viết tắt là UBND cấp xã): Theo quy định tại Khoản 3, Điều 143, Chương XIV
của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 7. Trách nhiệm và thẩm quyền
của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức chính trị xã hội
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành
chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện;
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện công tác truyền
thông nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và cộng đồng
dân cư tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức tập huấn quản lý môi trường cho cán
bộ quản lý môi trường cấp huyện và các Sở, Ban, ngành các đoàn thể, các tổ chức xã hội có liên quan theo quy định;
c) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt, hướng dẫn, kiểm tra việc bảo
tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo
tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi
trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh
giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm
và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững
tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học;
f) Phối hợp với các cơ quan, địa
phương liên quan giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền
các vấn đề về hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
g) Tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính hồ sơ môi trường trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền;
h) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và quản lý thống nhất số
liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện công bố thông tin môi
trường theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính
xây dựng dự toán, kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm trình UBND tỉnh và Hội đồng
nhân dân tỉnh;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật; tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và quy
định của pháp luật có liên quan;
l) Triển khai các đề tài khoa học
công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sạch, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường; đảm bảo yêu cầu
bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh và các địa phương; ưu đãi đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các dự án kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện, chủ đầu tư dự án đưa nội dung bảo vệ
môi trường vào chương trình xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và các dự án phát triển khác thuộc
thẩm quyền; nghiên cứu đề xuất các chính sách đầu tư cho bảo vệ môi trường;
c) Xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt
đầu tư các dự án xây dựng hệ thống, cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các dự án bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh như kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, tái
chế chất thải, vệ sinh môi trường; tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn xây dựng cơ bản
cho các công trình, dự án liên quan đến lĩnh vực môi trường đã được phê duyệt;
d) Lồng ghép, cân đối nguồn vốn cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo chất lượng môi trường
tại các đô thị.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn
kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường theo kế hoạch đã
được duyệt, bố trí đủ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
cho các ngành, các cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trường trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng dự toán, kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm trình UBND tỉnh và
HĐND tỉnh; phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho HĐND
tỉnh, UBND tỉnh quyết định thu các loại phí, lệ phí về lĩnh vực bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường, quản lý và điều phối các quỹ bảo vệ môi trường
nhằm đảm bảo ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường, xử lý môi trường bức
xúc, nâng cao nhận thức cộng đồng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong hoạt động kinh doanh sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật; quản lý các loại giống cây trồng, vật nuôi; quản lý hệ
thống thủy lợi, đê điều, nước sạch khu vực nông thôn; hoạt
động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản;
b) Phối hợp với các ngành, các địa
phương liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch phòng tránh thiên
tai, dịch bệnh trong sản xuất nông, lâm nghiệp và tổ chức thực hiện đảm bảo vệ
sinh môi trường trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp thực hiện
yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, nơi mua bán động vật và
sản phẩm động vật, giết mổ gia súc, gia cầm, chôn lấp, tiêu hủy động vật;
d) Đẩy mạnh việc
áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch
vụ;
b) Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường
trong quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, điểm công
nghiệp; các dự án khai thác khoáng sản, thủy điện và chiến lược phát triển công
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn.
6. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong công tác quản lý quy hoạch,
hướng dẫn quản lý quy hoạch và thẩm định các đồ án quy hoạch
như: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch chung và chi
tiết), quy hoạch các điểm dân cư nông thôn;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch,
thiết kế, xây dựng, vận hành và quản
lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước, thoát nước,
xử lý chất thải rắn và nước thải tại
đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
nhiên liệu, các động cơ và bộ phận giảm thiểu, xử lý khói
thải, tiếng ồn của các phương tiện giao thông; việc che chắn của các phương tiện
vận chuyển hàng hóa, đất đá, vật liệu xây dựng;
b) Phối hợp kiểm
tra việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công đối với các dự án, công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
8. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải y tế
ở các bệnh viện, cơ sở y tế và các tổ chức, cá nhân hành nghề y dược tư nhân
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất
phóng xạ, công tác thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu hủy
chất thải phóng xạ dùng trong y tế;
c) Quản lý, bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực sức khỏe môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong quy hoạch, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, không xâm hại đến di sản,
khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn,
triển khai thực hiện các chương trình giáo dục về bảo vệ
môi trường cho học sinh các cấp học;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường cho học sinh, tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học
sinh với sự nghiệp phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất
thải.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Khuyến khích xây dựng các đề tài
nghiên cứu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các giải pháp xử lý môi trường. Đánh
giá, giám định các thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ nhập vào địa bàn tỉnh;
b) Quản lý và kiểm soát hoạt động bức
xạ trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa
phương xem xét, trình cấp có thẩm quyền về số lượng người làm việc (cán bộ, công chức, viên chức) được giao nhiệm vụ
thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường;
b) Đưa các tiêu chí bảo vệ môi trường
vào việc bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Ngoại vụ
a) Thúc đẩy hợp
tác phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; cung cấp
thông tin hoạt động, quảng bá hình ảnh về tỉnh Quảng Nam trong đó có nội dung bảo
vệ môi trường;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt, cho phép các ngành, các địa phương tiếp nhận các chương trình, dự án
có liên quan đến bảo vệ môi trường do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các
đối tác nước ngoài tài trợ và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; cho phép cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh đi công tác, dự tập huấn, hội nghị, hội thảo ở nước
ngoài với nội dung phục vụ công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với các ngành đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến vận động viện trợ, kêu gọi các tổ chức quốc tế tài trợ
triển khai các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với các ngành liên quan
giải quyết các sự việc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm về hoạt động
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng tăng cường hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
15. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong soạn thảo và thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
16. Ban Quản lý Khu Kinh tế
mở Chu Lai, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Nam
Thực hiện theo quy định tại Điều 14,
Chương IV của Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và các quy định khác có liên quan.
17. Ban Xúc tiến đầu tư và
Hỗ trợ doanh nghiệp
a) Tiếp nhận và giao trả hồ sơ môi
trường theo Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số
3766/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam);
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản
lý Nhà nước giải quyết thủ tục hành chính về môi trường và các kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến bảo vệ môi trường.
18. Công an tỉnh
a) Tổ chức đấu tranh phòng, chống vi
phạm, tội phạm về môi trường; thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trong lực lượng Công an theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức lực lượng sẵn sàng tham
gia ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường theo chức năng, nhiệm vụ và theo yêu cầu
huy động lực lượng của cơ quan quản
lý Nhà nước, chính quyền địa phương.
19. Tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với các
ngành, các địa phương liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của quần
chúng nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị. Tham gia
góp ý kiến về các vấn đề bảo vệ môi trường ở các địa phương liên quan trong tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ
chức kinh doanh cơ sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ về
bảo vệ môi trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung do mình đầu tư, kinh doanh;
2. Tuân thủ quy hoạch tổng thể, thực
hiện đúng và đầy đủ các nội dung hồ sơ môi trường đã được phê duyệt. Đầu tư xây
dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường,
đưa vào hoạt động, vận hành thường xuyên; quản lý hệ thống thu gom, tập trung
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, hệ thống thu gom, xử lý nước thải
tập trung;
3. Bố trí bộ phận, cán bộ quản lý môi
trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. Tổ chức quan trắc, đánh
giá hiện trạng môi trường, tổng hợp xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và báo cáo định kỳ hàng năm về Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý;
4. Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra
bảo vệ môi trường và nộp các khoản phí, thuế bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
5. Bố trí nguồn kinh phí đầu tư cho
công trình xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ; cung cấp đầy đủ các thông tin khi cơ quan quản lý nhà
nước yêu cầu.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nội dung trong hồ sơ môi trường đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận;
2. Chất thải phát sinh từ các nguồn thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn
môi trường Việt Nam trước khi thải ra môi trường; khắc phục ô nhiễm và chịu
trách nhiệm đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình
gây ra theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng kế hoạch
quan trắc và giám sát môi trường định kỳ theo cam kết; báo
cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở định kỳ
đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
phân cấp;
4. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh
tra bảo vệ môi trường và nộp các khoản phí, thuế bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của các hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ môi trường trong gia đình và cộng đồng; xả nước thải
vào hệ thống thu gom nước thải, bỏ rác đúng quy định, thực
hiện phân loại rác tại nguồn, không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác
nhân khác vượt quá quy chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của
cộng đồng dân cư xung quanh;
2. Tích cực tham gia hoạt động vệ
sinh môi trường, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tiết kiệm tài nguyên và tái sử dụng chất thải;
3. Theo dõi, phát hiện và báo cáo kịp
thời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nơi cư trú cho
các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý;
4. Bồi thường và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra;
5. Nộp đầy đủ và
đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện tốt các quy định về bảo
vệ môi trường trong hương ước, cam kết bảo vệ môi trường;
7. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường
nơi công cộng và khu dân cư.
Chương IV
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Theo quy định tại Điều 12, Chương
IV của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số
18/2015/NĐ-CP).
Điều 12. Hồ sơ đề nghị thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Theo quy định tại Điều 6, Chương
III của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT);
2. Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đến bộ phận tiếp nhận
và giao trả hồ sơ theo Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế
“một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 3766/QĐ-UBND ngày 04 tháng
12 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam);
3. Nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường
Theo quy định tại Điều 8, Chương III
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 14. Phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường
Theo quy định tại Điều 9, Chương III
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 15. Lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường
Theo quy định tại Điều 15, Chương IV
của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
Điều 16. Hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng
hoặc người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định (sau đây gọi tắt là cơ
quan thẩm định) báo cáo đánh giá tác động môi trường thành lập với ít nhất bảy
(07) thành viên;
2. Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ
tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, một
(01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên
phản biện và một số Ủy viên, trong đó Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch hội đồng phải là chuyên gia môi trường hoặc chuyên gia thuộc lĩnh vực
chuyên môn của dự án với ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học,
ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất ba (03) năm kinh
nghiệm nếu có bằng tiến sỹ, hoặc phải là lãnh đạo của cơ quan thẩm định hoặc cơ
quan thường trực thẩm định. Ủy viên phản biện phải là
chuyên gia môi trường hoặc chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn của dự án với
ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học, ít nhất năm (05) năm kinh
nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
Ủy viên thư ký phải là công chức của cơ quan
thường trực thẩm định;
3. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm
xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định
để làm cơ sở cho cơ quan thẩm định xem xét, quyết định việc
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ dự
án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
Theo quy định tại Điều 10, Chương III
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Chương V
KIỂM TRA, XÁC NHẬN
CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH CỦA DỰ ÁN
Điều 18. Báo cáo kết quả thực
hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
Theo quy định tại Điều 12, Chương IV của
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 19. Kiểm tra các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
Theo quy định tại Điều 13, Chương IV
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 20. Cấp giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 17, Chương IV
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Chương VI
KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 18, Chương V của
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
Điều 22. Trách
nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 32, Chương VI
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 33, Chương VI
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 24. Xác nhận đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường
Theo quy định Điều 34, Chương VI của
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 25. Thực hiện kế hoạch bảo
vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 35, Chương VI
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.
Chương VII
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI VÀ NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
Điều 26. Phân định,
áp mã, phân loại và lưu giữ chất thải nguy hại
Theo quy định tại Điều 5, Chương II của
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 27. Đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Theo quy định tại Điều 6, Chương II của
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 28. Trách
nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Theo quy định tại Điều 7, Chương II của
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 29. Thu
gom, vận chuyển chất thải nguy hại
Theo quy định tại Điều 8, Chương II của
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 30. Đối tượng được phép
nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào
Theo quy định tại Điều 55, Chương II
của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 31. Điều kiện về bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 56, Chương VIII của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế thải
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).
2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập
khẩu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56, Chương VIII
của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 32. Ký quỹ
bảo đảm phế liệu nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu
phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy
định.
a) Mục đích ký quỹ: Để bảo đảm tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro,
nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát
sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Cơ quan nhận ký quỹ: Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản
giao dịch chính;
c) Thời điểm ký quỹ: Trước khi tiến
hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu ít nhất 15 ngày
làm việc;
d) Phương thức
ký quỹ: Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng
lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày ký quỹ;
đ) Khoản tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu
nhập khẩu được quy định tại Điều 58, Chương VIII của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
e) Xác nhận việc ký quỹ: Cơ quan nhận
ký quỹ xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu. Bản sao chứng thực của giấy xác nhận ký quỹ phải được nộp kèm theo hồ
sơ thông quan đối với phế liệu nhập khẩu.
2. Số tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập
khẩu được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 60 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP.
Điều 33. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sử dụng phế liệu
Theo quy định tại Điều 63, Chương
VIII của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Chương VIII
THANH TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 34. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ môi trường, có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thanh tra bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thanh tra hoặc kiểm tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, các chứng cứ và trả lời những
vấn đề cần thiết cho việc thanh tra hoặc kiểm tra;
2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ
thuật tại hiện trường;
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 35. Thẩm quyền thực hiện
kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đối với
các dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường (thuộc thẩm quyền xác nhận); Phương án cải tạo phục hồi môi
trường, Phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung (hoặc các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có quy mô tương đương) thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
tỉnh, dự án được ủy quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và đề án bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt.
2. UBND cấp huyện kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý
tối thiểu hai lần nhưng không giải quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện)
thì có văn bản đề nghị UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức
thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc bảo vệ môi trường của hộ
gia đình, cá nhân. Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng không giải quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện) thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện chủ trì kiểm tra, xử lý.
4. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu
Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan thanh
tra, kiểm tra việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ trong phạm vi đơn vị quản lý.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát được thực hiện theo quy định hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật hiện
hành.
6. Lực lượng cảnh sát môi trường thuộc
Công an tỉnh kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân theo thẩm quyền và theo
quy định của pháp luật. Những trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật;
2. Cán bộ công chức, viên chức Nhà nước
lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật;
3. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ
quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
Điều 37. Khen
thưởng về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được tuyên
dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo
vệ môi trường của các tổ chức, cơ sở và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xét hoặc đề nghị xét
khen tặng các giải thưởng môi trường;
3. Công tác thi đua khen thưởng trên
các lĩnh vực cho các tập thể, cá nhân, thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
của tỉnh phải xem xét đến vấn đề chấp hành công tác bảo vệ
môi trường của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách
nhiệm triển khai thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các cơ quan liên quan và UBND các cấp
tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và trách nhiệm của mình tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác được quy định trong
Quy định này.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm phổ
biến nội dung quy định này đến UBND cấp xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn quản lý.
Điều 39. Trong quá trình thực hiện, tùy theo điều kiện thực tiễn nếu
phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi pháp luật về bảo vệ môi trường thì phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.