|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3063/QĐ-BCT 2021 kế hoạch cung cấp và vận hành hệ thống điện quốc gia 2022
Số hiệu:
|
3063/QĐ-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Đặng Hoàng An
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3063/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC
GIA NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12
năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 11 năm 2014 quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 31/2019/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông
tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao
tác trong hệ thống điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 25/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện
truyền tải;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư
số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
hệ thống điện phân phối;
Căn cứ Văn bản số 7814/BCT-DKT ngày
08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc nghĩa vụ bao tiêu khí cho sản
xuất điện;
Căn cứ Văn bản số 8056/BCT-DKT ngày
16 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc lượng khí cấp cho sản xuất điện
năm 2022;
Xét ý kiến của Vụ Dầu khí và Than tại
Văn bản số 1024/DKT ngày 30 tháng 12 năm 2021 đối với cơ sở pháp lý và lượng
khí bao tiêu cho sản xuất điện theo Văn bản số 7998/EVN-KH ngày 28 tháng 12 năm
2021 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam tại Văn bản số 7998/EVN-KH ngày 28 tháng 12 năm 2021 về kế hoạch cung cấp
điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều
tiết diện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ
thống điện quốc gia năm 2022 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập tại Văn bản số
7998/EVN-KH ngày 28 tháng 12 năm 2021 với các nội dung chính như sau:
1. Tổng điện năng sản xuất của các
nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc, bao gồm cả sản
lượng điện mặt trời mái nhà năm 2022 là 275,505 tỷ kWh,
trong đó mùa khô là 133,622 tỷ kWh và mùa mưa là 141,883 tỷ kWh.
2. Thông số đầu vào cơ bản để lập Kế
hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2022 bao gồm: tốc độ tăng trưởng
GDP, tần suất nước về các hồ thủy điện, khối lượng khí bao tiêu tại Đông Nam Bộ
và Tây Nam Bộ cho sản xuất điện (theo Văn bản số 1024/DKT ngày 30/12/2021 của Vụ
Dầu khí và Than), mực nước đầu tháng của các hồ thủy điện trong năm 2022 được
xác định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại
nguồn điện, dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu
các tháng năm 2022 cụ thể như sau:
a) Điện năng sản xuất dự kiến theo loại
nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2022 (chi tiết tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Điện năng sản xuất dự kiến của mỗi
nhà máy điện hàng tháng trong năm 2022 (chi tiết tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Quyết định này). Trong đó:
- Các đơn vị phát điện có trách nhiệm
chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn
sàng của các tổ máy và thu xếp nguồn nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho
phát điện hàng tháng trong năm 2022;
- Sản lượng mua bán điện thực tế của
các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện, phương án giá điện) sẽ được xác định
theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) có trách nhiệm:
a) Bám sát và cập nhật liên tục diễn
biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và thị trường
điện, đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy cho hệ thống
điện quốc gia. Trường hợp có những ảnh hưởng bất thường đến việc đảm bảo an
ninh cung cấp điện, kịp thời báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) để xem xét, chỉ đạo;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị các phương án đảm bảo cung cấp điện cho các sự
kiện chính trị, văn hóa lớn, các dịp nghỉ Lễ, Tết trong
năm 2022. Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, các Tổng công ty
Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ
Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) chủ động
xây dựng và thực hiện nghiêm kế hoạch đảm bảo cung cấp điện của từng địa
phương, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị các giải pháp để thực hiện;
c) Xây dựng các phương án đảm bảo cung
cấp điện cho hệ thống điện miền Bắc trong các tháng cao điểm mùa khô năm 2022,
báo cáo Bộ Công Thương (Cục Điều tiết điện lực) trước ngày
28 tháng 2 năm 2022;
d) Chủ động báo cáo và phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh có hồ
thủy điện, đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình vận hành liên hồ chứa
đã được Thủ tướng Chính phủ và Quy trình vận hành đơn hồ
chứa đã được Bộ Công Thương phê duyệt; đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm và hiệu
quả;
đ) Nâng cao công suất khả dụng các
nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý vận hành; Chỉ đạo
các Tổng công ty Phát điện thường xuyên kiểm tra, củng cố các thiết bị, khắc phục
các khiếm khuyết của các nhà máy điện đảm bảo nâng cao độ tin cậy vận hành,
nâng cao khả năng phát điện của các nhà máy điện;
e) Chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện
và các đơn vị trực thuộc tập trung xử lý các sự cố nguồn điện, nhất là các sự cố
nguồn điện kéo dài; chỉ đạo Tổng công ty Phát điện 2 đẩy nhanh tiến độ khắc phục
sự cố tổ máy S6 nhà máy điện Phả Lại 2.
g) Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục
chuyển đổi chủ thể các hợp đồng mua bán khí (GSA) của các nhà máy điện Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2.1 và Phú Mỹ 4 từ EVN sang Tổng công ty Phát điện
3 đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
h) Chỉ đạo Tổng công ty Phát điện 3
và các nhà máy điện sử dụng khí thuộc EVN chủ động phối hợp với Đơn vị cung cấp
khí rà soát toàn bộ các hợp đồng mua khí (GSA) để sửa đổi,
bổ sung các cam kết tiêu thụ khí. Phối hợp với Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng
khí rà soát, sửa đổi các hợp đồng mua bán điện (PPA) trên cơ sở các hợp đồng mua khí (GSA) đã sửa đổi, bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt
theo cam kết tại GSPA-GSA-PPA từ khâu thượng nguồn đến hạ nguồn của cả chuỗi dự
án kinh tế khí-điện.
i) Chủ động thực hiện và chỉ đạo các
Tổng công ty Phát điện:
- Làm việc với Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, các
doanh nghiệp có nguồn than hợp pháp khác để đàm phán, ký hợp
đồng mua bán than năm 2022 và thực hiện nghiêm theo hợp đồng đã ký, đảm bảo
cung cấp đủ, ổn định than cho hoạt động của nhà máy điện;
- Xây dựng các phương án để chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng tiếp nhận than (cầu cảng, nạo vét luồng,
thiết bị bốc dỡ, kho bãi tiếp nhận than, ....) và duy trì độ sẵn sàng, đầy đủ lượng than dự trữ định mức phù
hợp trong kho đảm bảo đáp ứng nhu cầu cấp than cho sản xuất điện năm 2022;
- Thực hiện nghiêm và đầy đủ các nhiệm
vụ liên quan đến việc cung cấp than cho sản xuất điện đã được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019;
- Phối hợp, làm việc với các sở/ban
ngành có liên quan tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng
phương án giải quyết trong ngắn hạn cũng như dài hạn đối với vấn
đề nhiệt độ nước làm mát của các nhà máy nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo công suất khả dụng các nguồn điện
này, nhất là trong thời gian nắng nóng cao điểm trong năm 2022.
k) Chỉ đạo các Đơn vị phát điện quản
lý, vận hành các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ đảm bảo khả năng sẵn
sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành;
l) Chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống
điện quốc gia (EVNNLDC):
- Lập phương thức huy động hợp lý các
nguồn điện, chủ động có phương án điều hành phù hợp các nguồn điện năng lượng
tái tạo và các nguồn điện khác trong hệ thống, đảm bảo vận hành hệ thống điện
an toàn, ổn định và tin cậy trong năm 2022;
- Thường xuyên cập nhật và bám sát
tình hình thủy văn thực tế của các hồ chứa thủy điện để có kế hoạch huy động
nguồn điện hiệu quả, hợp lý, đảm bảo tuân thủ quy định tại các Quy trình vận
hành liên hồ, đơn hồ, nhu cầu sử dụng nước hạ du và đáp ứng
nhu cầu phát điện, không để lãng phí tài nguyên;
- Phối hợp với các chủ hồ chứa thủy
điện xây dựng kế hoạch tích nước với mục tiêu ưu tiên sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả nước các hồ thủy điện, đặc biệt các hồ thủy điện lớn ở miền Bắc đảm bảo đủ
nước cho phát điện trong các tháng cao điểm mùa khô năm 2022;
- Phối hợp với Tổng công ty Truyền tải
điện quốc gia và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương
án vận hành lưới điện 500-220-110kV; kiểm tra, rà soát lại
chỉnh định sa thải tổ máy phát điện, các hệ thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống điện, hệ thống rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp
(F81) nhằm ứng phó với những sự cố nghiêm trọng trên lưới điện truyền tải 500
kV Bắc - Nam khi đang truyền tải cao, loại trừ nguy cơ tan rã các hệ thống điện
miền;
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Khí Việt Nam, các đơn vị phát điện sử dụng khí Tây Nam Bộ,
Đông Nam Bộ để thường xuyên cập nhật khả năng cấp khí, cung cấp thông tin định
kỳ hàng tháng về sản lượng điện phát dự kiến của các nhà máy điện đảm bảo khai
thác hợp lý, nguồn khí Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và vận hành phát điện các nhà
máy điện bám sát tốc độ tăng trưởng nhu cầu phụ tải điện;
- Định kỳ hàng tháng cung cấp số liệu
cập nhật về dự kiến sản lượng điện phát của các nguồn điện cho các đơn vị cung
cấp nhiên liệu (than, khí, dầu), các đơn vị phát điện để có
kế hoạch chuẩn bị nhiên liệu cho phát điện phù hợp, đảm bảo sẵn sàng khi được
huy động.
m) Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện
quốc gia (EVNNPT) và các Tổng công ty Điện lực:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà
soát tình trạng thiết bị trên lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, khắc
phục kịp thời các tồn tại của thiết bị đang vận hành trên lưới điện, đảm bảo vận
hành an toàn hệ thống điện quốc gia;
- Lập kế hoạch đảm bảo vận hành lưới
điện an toàn, ổn định, tin cậy và liên tục;
- Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các công trình lưới điện truyền tải trọng
điểm, đặc biệt là các công trình truyền tải điện, giải tỏa công suất các nguồn
điện năng lượng tái tạo (gió và mặt trời) khu vực miền Trung-Tây Nguyên, Nam Bộ
và các nguồn thủy điện nhỏ khu vực Tây Bắc Bắc bộ;
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan khẩn
trương hoàn thành đường dây 220kV Nậm Mô - Tương Dương trước tháng 6/2022 để
truyền tải điện năng nhập khẩu từ Lào; đồng thời thực hiện rà soát, đánh giá tiến
độ cụ thể các đường dây đã kí hợp đồng mua bán điện, báo cáo những khó khăn vướng
mắc (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng phương án đấu nối phương thức vận hành để thực hiện treo dây mạch 2 đường
dây 220kV Thanh Hóa - nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn, hoàn thành trước tháng
6/2022 để giải toả công suất nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm
bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; thường xuyên kiểm tra hành lang lưới
điện và chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện
cao áp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với
các hành vi vi phạm.
n) Thực hiện và chỉ đạo các Tổng công
ty Điện lực và Công ty Điện lực đẩy mạnh thực hiện các chương trình quản lý nhu
cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm
của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy. Trong đó,
thực hiện quyết liệt các Chương trình Điều chỉnh nhu cầu phụ tải điện (DR) phi
thương mại, chủ động đề xuất và thực hiện Chương trình DR theo cơ chế thương mại
từ nguồn quỹ của EVN và các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực phù hợp với
quy định hiện hành, đặc biệt tại khu vực Thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
trong các tháng mùa khô năm 2022.
2. Các Tổng công
ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện năm
2022 và hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện năm 2022 và hàng tháng cho Tổng
công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố hoặc mất
cân bằng cung cầu;
b) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công
trình lưới điện phân phối để giải tỏa công suất các công trình nguồn điện, đặc
biệt là nguồn điện năng lượng tái tạo;
c) Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải diện
vào giờ cao điểm của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung
cấp điện ổn định, tin cậy cho hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực.
3. Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tiếp tục tìm kiếm, thực hiện công
tác đấu nối bổ sung các nguồn khí mới để bù đắp sự thiếu hụt sản lượng của các
nguồn khí hiện hữu do suy giảm;
b) Phối hợp chặt chẽ với Chủ mỏ, Chủ
đầu tư các nhà máy điện khí và Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp trong quá trình thực hiện phương án cung cấp, huy động khí cho sản
xuất điện bảo đảm hiệu quả tối ưu của chuỗi khí-điện và lợi ích quốc gia;
c) Chủ động đàm phán với Chủ mỏ về
các điều khoản giao nhận khí/huy động khí khi nhu cầu khí giảm thấp, tìm giải
pháp khắc phục trong trường hợp nhu cầu sử dụng khí cho phát điện thấp.
d) Nghiên cứu tìm giải pháp cơ cấu lại
thị trường khí, hạ tầng công nghiệp khí phù hợp với Đề án thị trường năng lượng
cạnh tranh;
đ) Chủ trì, chỉ đạo Tổng công ty Khí
Việt Nam (PVGas) làm việc với Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng khí rà soát
toàn bộ các hợp đồng mua khí (GSA) để sửa đổi, bổ sung các cam kết tiêu thụ khí
theo cam kết tại hợp đồng GSPA/UGSA.
e) Chỉ đạo Tổng công ty Khí Việt Nam
(PV Gas):
- Duy trì khai thác các nguồn khí
theo kế hoạch huy động đảm bảo điều kiện kỹ thuật cho phép theo đúng chỉ đạo của
Bộ Công Thương tại Chỉ thị số 05/CT-BCT ngày 30 tháng 01 năm 2019 về việc đảm bảo
cung cấp khí cho phát điện năm 2019 và các năm sau;
- Phối hợp với EVNNLDC để sử dụng
các nguồn khí một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật cho phép của hệ thống
cung cấp khí, vận hành an toàn, kinh tế hệ thống điện và và các ràng buộc
thương mại liên quan, đảm bảo lợi ích quốc gia, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
nước và bài hòa lợi ích các Bên;
- Định kỳ hàng tháng cập nhật cho EVNNLDC
và các đơn vị phát điện có liên quan về kế hoạch khai thác khí của các nguồn
khí cho phát điện (Nam Côn Sơn - Cửu Long, PM3-CAA,...) để có cơ sở tính toán,
lập phương thức huy động hợp lý các nguồn điện.
g) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam (PV Power):
- Chủ động làm việc với Tập đoàn Điện
lực Việt Nam rà soát, sửa đổi các hợp đồng mua bán điện (PPA) trên cơ sở các hợp
đồng mua khí (GSA) đã sửa đổi, bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt từ khâu thượng
nguồn đến hạ nguồn của cả chuỗi dự án kinh tế khí-điện;
- Chủ động phối hợp với các Đơn vị có
liên quan đẩy nhanh tiến độ khắc phục sự cố tổ máy S1 nhà
máy nhiệt điện Vũng Áng;
- Khẩn trương phối hợp với Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, các doanh nghiệp
có nguồn than hợp pháp khác để đàm phán, ký hợp đồng mua
bán than năm 2022 và thực hiện nghiêm theo hợp đồng đã ký,
đảm bảo cung cấp đủ, ổn định than cho hoạt động của nhà máy điện;
- Thực hiện nghiêm và đầy đủ các nhiệm
vụ liên quan đến việc cung cấp than cho sản xuất điện đã được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019;
- Chuẩn bị sẵn sàng các phương án đảm
bảo khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành chuyển đổi nhiên
liệu của các nhà máy diện cung cấp dịch vụ phụ trợ;
h) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC
tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2022 được duyệt tại các nhà
máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ máy phát
điện ở mức cao nhất trong năm 2022.
4. Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đảm bảo năng lực sản xuất than,
cân đối lại các nguồn than hiện có để ưu tiên cung cấp than cho sản xuất điện.
Rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng, kho cảng tại khu vực miền Trung và miền Nam để
chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng
các phương án, kho trung chuyển dự trữ than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho
các nhà máy nhiệt điện than, đặc biệt là trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử
dụng than cho phát điện tăng cao; ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt,...;
b) Chủ động lập kế hoạch sản xuất nhằm
đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ, liên tục, đảm bảo khối lượng, chất lượng,
đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt điện than theo các điều khoản hợp đồng đã
ký để đảm bảo phát điện năm 2022;
c) Phối hợp với các đơn vị phát điện
đề xuất tỷ lệ pha trộn tối ưu giữa các loại than đối với từng nhà máy cụ thể để
đảm bảo vận hành nhà máy an toàn, hiệu quả và đảm bảo môi trường theo quy định;
d) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2022 được duyệt tại
các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ
máy phát điện ở mức cao nhất trong năm 2022.
5. Tổng công ty Đông
Bắc có trách nhiệm:
a) Chủ động lập kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ, liên tục,
đảm bảo khối lượng, chất lượng, đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt điện than
theo các điều khoản hợp đồng đã ký để đảm bảo phát điện
năm 2022;
b) Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam trong việc rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng tại khu vực
miền Trung và miền Nam để chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các kho trung
chuyển dự trữ than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện
than khu vực phía Nam trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho
phát điện tăng cao; ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt...;
c) Phối hợp với các đơn vị phát điện
đề xuất tỷ lệ pha trộn tối ưu giữa các loại than đối với từng nhà máy cụ thể để đảm bảo vận hành nhà máy
an toàn, hiệu quả và đảm bảo môi trường theo quy định.
6. Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Tổng công ty Điện
lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tăng cường công
tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 và tổ chức,
giám sát việc thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng sử dụng điện tại địa
phương;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh
để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình quốc
gia về quản lý nhu cầu điện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2018;
c) Phối hợp với EVNNPT, Tổng công ty
Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo đúng
thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an
toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Giám sát Tổng công ty Điện lực,
Công ty Điện lực tại địa phương trong việc thực hiện cung cấp điện, giải quyết
các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện không
tuân thủ các quy định trên địa bàn và các chương trình điều chỉnh phụ tải điện.
7. Vụ Dầu khí và
Than có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Chủ mỏ, Chủ đầu tư các nhà máy điện khí và Tập
đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong quá trình thực
hiện phương án cung cấp, huy động khí cho sản xuất điện bảo đảm hiệu quả tối ưu
của chuỗi khí-điện và lợi ích quốc gia;
b) Chủ trì giải quyết triệt để vấn đề
liên quan đến phân bổ các nguồn khí theo nguyên tắc hài
hòa lợi ích của các hộ tiêu thụ, đảm bảo đủ khí cho phát điện.
c) Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị cung cấp
than và các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than thực hiện nghiêm các nội dung,
nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện;
d) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực trình Bộ trưởng
phê duyệt Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2022 và dài hạn theo quy định
để đảm bảo cung cấp đủ than cho sản xuất điện;
đ) Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng
phương án đảm bảo cung cấp than cho các nhà máy điện theo nguyên tắc ổn định,
lâu dài;
e) Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo sản lượng khí đáp ứng
nhu cầu khí cho phát điện trong năm 2022 trong điều kiện kỹ thuật cho phép và
các ràng buộc thương mại liên quan, đảm bảo lợi ích quốc gia, sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất nước và hài hòa lợi ích các bên; chỉ đạo PVN, PVGas và Chủ đầu
tư các nhà máy điện sử dụng khí rà soát toàn bộ các hợp đồng mua khí (GSA) để
sửa đổi, bổ sung các cam kết tiêu thụ khí phù hợp vơi các cam kết
tại hợp đồng GSPA/UGSA.
8. Vụ Tiết kiệm
năng; lượng và Phát triển bền vững có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực và Vụ Dầu khí
và Than triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Công
Thương được giao tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025;
b) Tăng cường, đẩy mạnh và phối hợp
chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực
hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các
chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện trên phạm vi cả nước để
góp phần đảm bảo cung cấp điện trong năm 2022.
9. Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo có trách nhiệm:
a) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định thiết
kế xây dựng các công trình nguồn điện và các công trình lưới điện giúp tăng cường
khả năng truyền tải công suất các dự án gió, mặt trời theo quy định; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình
điện theo thẩm quyền;
b) Theo dõi, giám sát và kịp thời giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất phương án giải quyết vướng mắc trong thực hiện
đầu tư, xây dựng các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận
hành ổn định các nguồn điện, lưới điện truyền tải góp phần đảm bảo cung cấp diện
cho hệ thống điện quốc gia năm 2022 và các năm sau;
c) Cập nhật, rà soát và đôn đốc các dự
án nguồn-lưới điện đảm bảo vận hành đáp ứng tiến độ theo quy hoạch được duyệt,
góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia năm 2022 và các năm
sau;
10. Văn phòng Ban
Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo và các đơn vị liên quan đôn đốc quyết liệt để tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình nguồn điện, lưới điện mới vào vận
hành, đặc biệt là các nhà máy điện ở khu vực phía Bắc để đảm
bảo cung cấp điện cho năm 2022 và các năm sau.
11. Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
các đơn vị đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy cho hệ
thống điện quốc gia, đặc biệt là các dịp Lễ, Tết, các sự
kiện chính trị quan trọng trong năm 2022;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực, Công ty
Điện lực tăng cường thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh
phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm của hệ thống điện,
góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy cho hệ thống
điện quốc gia và hệ thống điện khu vực;
c) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám
sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của EVN, EVNNPT, các
đơn vị phát điện và các Tổng công ty Điện lực trong năm 2022, đặc biệt trong
các tháng mùa khô; báo cáo Bộ Công Thương về kết quả thực hiện;
d) Thường xuyên
theo dõi các yếu tố có nguy cơ gây mất cân bằng cung cầu hệ thống điện quốc
gia, báo cáo và đề xuất với Bộ Công Thương các giải pháp chỉ đạo, điều hành hoặc
điều chỉnh các quy định liên quan.
đ) Chỉ đạo EVN và Chủ đầu tư các nhà
máy điện sử dụng khí rà soát, sửa đổi, ký kết các hợp đồng mua bán điện (PPA)
phù hợp với các hợp đồng mua khí (GSA) đã ký kết.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các Đơn vị
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTg CP Lê Văn Thành (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Vụ Kế hoạch;
- Vụ Dầu khí và Than;
- Vụ Tiết kiệm năng lượng và PTBV;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về PTĐL;
- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia;
- Công ty Mua bán điện;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Các Tổng công ty Phát điện 1, 2, 3;
- Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam;
- Tổng công ty Điện lực - TKV;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|
PHỤ LỤC 1.
CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO PHỤC VỤ TÍNH TOÁN KẾ
HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
STT
|
Thông
số đầu vào
|
Giá
trị
|
1
|
Dự kiến điện thương phẩm toàn quốc
năm 2022
|
242,34
tỷ kWh
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022
|
6-6,5%
|
3
|
Tần suất thủy văn
|
65%
|
4
|
Khối lượng khí bao tiêu tại Đông
Nam Bộ cho sản xuất điện (theo Văn bản số 1024/DKT ngày 30/12/2021 của Vụ Dầu
khí và Than)
|
4,237
tỷ m3
|
5
|
Khối lượng khí bao tiêu tại Tây Nam
Bộ cho sản xuất điện (theo Văn bản số 1024/DKT ngày 30/12/2021 của Vụ Dầu khí
và Than)
|
1,18
tỷ m3
|
PHỤ LỤC 2.
MỰC NƯỚC ĐẦU THÁNG CỦA CÁC HỒ THỦY ĐIỆN
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA TRONG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
Đơn vị: mét
STT
|
Hồ
thủy điện
|
Tháng
1
|
Tháng
2
|
Tháng
3
|
Tháng
4
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Tháng
7
|
Tháng
8
|
Tháng
9
|
Tháng
10
|
Tháng 11
|
Tháng
12
|
1
|
Lai
Châu
|
293,0
|
295,0
|
291,0
|
284,0
|
272,6
|
268,0
|
268,0
|
295,0
|
290,0
|
290,0
|
291,0
|
294,0
|
2
|
Sơn La
|
214,5
|
211,5
|
206,5
|
201,0
|
194,0
|
185,0
|
188,0
|
194,0
|
211,2
|
214,2
|
214,9
|
215,0
|
3
|
Hoà
Bình
|
112,1
|
105,0
|
103,0
|
102,0
|
101,5
|
100,5
|
100,0
|
99,0
|
111,0
|
117,0
|
116,5
|
117,0
|
4
|
Thác
Bà
|
55,2
|
53,2
|
52,0
|
50,8
|
49,7
|
49,0
|
49,0
|
51,8
|
54,6
|
56,5
|
57,3
|
57,6
|
5
|
Tuyên
Quang
|
120,0
|
112,0
|
107,7
|
105,0
|
99,0
|
96,0
|
100,0
|
105,0
|
115,1
|
118,2
|
119,9
|
119,9
|
6
|
Bản
Chát
|
474,0
|
471,5
|
468,5
|
464,0
|
458,5
|
454,0
|
458,0
|
464,0
|
469,0
|
473,2
|
474,3
|
474,5
|
7
|
Bắc
Hà
|
166,0
|
167,0
|
167,0
|
166,0
|
165,0
|
163,0
|
160,5
|
170,0
|
180,0
|
180,0
|
180,0
|
180,0
|
8
|
Nậm
Chiến 1
|
920,0
|
921,0
|
921,0
|
917,0
|
913,0
|
911,5
|
916,0
|
928,0
|
936,0
|
937,0
|
942,0
|
945,0
|
9
|
Hủa
Na
|
239,0
|
236,0
|
233,0
|
230,0
|
227,0
|
225,0
|
225,0
|
220,0
|
222,5
|
230,0
|
236,0
|
238,8
|
10
|
Bản Vẽ
|
195,8
|
193,0
|
190,5
|
188,0
|
181,3
|
175,0
|
172,0
|
172,0
|
182,5
|
194,0
|
198,9
|
199,8
|
11
|
Khe
Bố
|
64,5
|
64,4
|
64,5
|
64,4
|
64,7
|
64,6
|
64,5
|
64,1
|
64,9
|
65,0
|
65,0
|
65,0
|
12
|
Cửa
Đạt
|
100,5
|
98,5
|
96,2
|
92,8
|
89,7
|
87,0
|
84,0
|
86,0
|
96,5
|
105,0
|
111,0
|
112,0
|
13
|
Trung
Sơn
|
156,4
|
159,0
|
159,2
|
155,4
|
152,3
|
150,7
|
150,0
|
153,0
|
154,0
|
156,0
|
158,0
|
159,5
|
14
|
Thượng
Kon Tum
|
1160,0
|
1160,0
|
1158,0
|
1154,0
|
1149,0
|
1146,1
|
1143,8
|
1141,2
|
1145,0
|
1150,0
|
1156,0
|
1159,0
|
15
|
Pleikrong
|
569,5
|
569,0
|
567,0
|
564,0
|
560,0
|
554,0
|
543,5
|
540,0
|
549,6
|
560,5
|
566,9
|
569,6
|
16
|
Ialy
|
514,8
|
512,0
|
509,0
|
503,0
|
496,5
|
493,0
|
495,0
|
500,0
|
502,8
|
509,9
|
513,6
|
514,8
|
17
|
Sê
San 3
|
304,5
|
303,9
|
303,9
|
303,8
|
303,7
|
303,7
|
303,5
|
303,5
|
304,0
|
304,0
|
304,5
|
304,5
|
18
|
Sê
San 4
|
215,0
|
214,0
|
213,2
|
212,3
|
211,5
|
211,6
|
211,0
|
212,0
|
212,9
|
214,0
|
215,0
|
215,0
|
19
|
Vĩnh
Sơn A
|
775,0
|
774,3
|
773,6
|
774,6
|
773,6
|
773,0
|
770,1
|
769,1
|
766,5
|
766,4
|
769,0
|
774,1
|
20
|
Vĩnh
Sơn B
|
826,0
|
825,8
|
825,4
|
823,3
|
821,1
|
819,0
|
817,5
|
816,1
|
815,3
|
815,0
|
819,8
|
824,2
|
21
|
Sông
Hinh
|
209,0
|
209,0
|
208,6
|
208,0
|
206,5
|
205,0
|
203,5
|
200,3
|
197,8
|
196,4
|
200,1
|
206,5
|
22
|
Quảng Trị
|
479,8
|
478,0
|
475,7
|
473,0
|
470,0
|
466,7
|
461,4
|
455,0
|
458,0
|
462,5
|
470,5
|
474,3
|
23
|
A
Vương
|
379,5
|
379,0
|
376,0
|
372,0
|
368,0
|
363,6
|
356,0
|
350,0
|
346,0
|
347,0
|
362,0
|
373,5
|
24
|
Bình
Điền
|
84,5
|
82,0
|
77,5
|
74,0
|
71,0
|
68,0
|
64,5
|
61,5
|
63,5
|
66,0
|
76,6
|
83,6
|
25
|
Hương
Điền
|
58,0
|
57,0
|
56,5
|
55,5
|
53,6
|
52,1
|
50,5
|
49,4
|
47,6
|
47,5
|
53,5
|
57,8
|
26
|
Sông
Tranh 2
|
175,0
|
174,5
|
173,1
|
170,5
|
167,0
|
162,1
|
156,2
|
148,3
|
145,0
|
142,1
|
151,1
|
171,4
|
27
|
Buôn
Tua Srah
|
487,0
|
485,0
|
482,0
|
478,0
|
472,0
|
468,5
|
467,0
|
466,5
|
472,3
|
478,8
|
485,3
|
487,1
|
28
|
Buôn
Kuốp
|
412,0
|
409,9
|
410,2
|
409,3
|
409,2
|
409,0
|
411,0
|
410,6
|
411,0
|
410,0
|
411,1
|
411,8
|
29
|
Srêpok3
|
272,0
|
270,6
|
268,1
|
268,5
|
269,3
|
268,1
|
269,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
271,4
|
30
|
Srêpok4
|
206,5
|
206,3
|
206,9
|
206,8
|
206,7
|
206,5
|
206,5
|
206,3
|
206,3
|
206,3
|
206,7
|
207,0
|
31
|
Krông
H'Năng
|
255,0
|
253,3
|
251,8
|
249,9
|
248,1
|
247,0
|
245,0
|
244,3
|
246,3
|
250,0
|
252,0
|
253,6
|
32
|
Sông
Ba Hạ
|
105,0
|
104,5
|
104,4
|
104,4
|
103,8
|
102,8
|
103,0
|
101,6
|
101,5
|
101,1
|
102,7
|
104,5
|
33
|
Sông
Côn 2
|
340,0
|
340,0
|
338,2
|
336,0
|
333,0
|
328,8
|
326,0
|
323,0
|
322,0
|
323,0
|
339,6
|
340,0
|
34
|
Kanak
|
514,4
|
512,3
|
510,0
|
507,0
|
503,2
|
500,0
|
494,0
|
491,8
|
490,6
|
493,5
|
501,9
|
508,5
|
35
|
Đak r’Tih
|
617,5
|
616,3
|
614,8
|
612,3
|
609,0
|
606,0
|
603,0
|
603,0
|
612,0
|
618,0
|
618,0
|
618,0
|
36
|
Đak
Mi 4
|
258,0
|
257,7
|
256,5
|
256,0
|
254,3
|
252,0
|
249,0
|
246,3
|
240,7
|
241,0
|
248,0
|
257,6
|
37
|
Xekaman
3
|
953,0
|
953,0
|
953,0
|
953,0
|
947,0
|
940,0
|
933,5
|
936,0
|
948,0
|
958,0
|
959,5
|
958,0
|
38
|
A Lưới
|
553,0
|
553,0
|
553,0
|
553,0
|
553,0
|
551,5
|
549,5
|
549,5
|
549,0
|
549,0
|
550,0
|
553,0
|
39
|
Đồng
Nai 2
|
679,5
|
677,7
|
675,0
|
671,0
|
666,4
|
665,0
|
670,0
|
673,0
|
669,2
|
672,1
|
679,5
|
679,8
|
40
|
Đồng
Nai 3
|
589,5
|
588,0
|
585,8
|
583,5
|
581,0
|
578,2
|
575,0
|
574,5
|
578,6
|
582,7
|
586,8
|
589,0
|
41
|
Sông
Bung 2
|
605,0
|
605,0
|
603,0
|
599,0
|
595,0
|
588,5
|
582,6
|
573,0
|
568,0
|
566,0
|
575,0
|
595,4
|
42
|
Sông
Bung 4
|
222,5
|
222,0
|
221,0
|
219,0
|
216,6
|
215,7
|
212,0
|
208,6
|
206,3
|
208,9
|
217,3
|
221,5
|
43
|
Trị
An
|
61,5
|
61,0
|
60,0
|
58,0
|
55,5
|
53,0
|
52,3
|
51,9
|
54,1
|
56,4
|
59,0
|
61,0
|
44
|
Đại
Ninh
|
880,0
|
878,0
|
875,0
|
872,0
|
868,5
|
866,2
|
863,0
|
862,3
|
863,8
|
868,0
|
874,1
|
877,7
|
45
|
Đa Nhim
|
1042,0
|
1039,3
|
1035,0
|
1030,0
|
1026,0
|
1025,0
|
1025,0
|
1025,3
|
1025,0
|
1027,5
|
1034,0
|
1039,0
|
46
|
Hàm
Thuận
|
603,0
|
601,0
|
597,0
|
592,8
|
587,8
|
582,5
|
577,5
|
579,0
|
586,0
|
594,0
|
602,0
|
604,5
|
47
|
Đa
Mi
|
324,5
|
324,0
|
324,2
|
324,0
|
323,9
|
323,5
|
323,5
|
324,0
|
324,0
|
324,4
|
324,5
|
324,9
|
48
|
Thác
Mơ
|
217,0
|
215,7
|
214,3
|
211,5
|
208,6
|
204,6
|
202,2
|
205,6
|
210,3
|
214,4
|
217,4
|
218,0
|
49
|
Cần
Đơn
|
109,5
|
104,3
|
104,8
|
108,3
|
108,5
|
109,4
|
105,6
|
104,9
|
106,7
|
108,7
|
109,5
|
110,0
|
50
|
Srok
Phu Miêng
|
72,0
|
71,0
|
72,0
|
71,8
|
71,8
|
71,9
|
71,5
|
71,4
|
71,5
|
71,8
|
72,0
|
72,0
|
51
|
Đambri
|
614,0
|
612,0
|
609,0
|
605,5
|
602,5
|
600,0
|
595,0
|
603,0
|
607,0
|
608,0
|
611,3
|
614,0
|
52
|
Đăk
rinh
|
410,0
|
409,5
|
408,3
|
405,7
|
402,8
|
399,5
|
395,0
|
389,5
|
383,0
|
377,0
|
386,8
|
407,0
|
53
|
Xekaman
1
|
230,0
|
227,1
|
224,0
|
221,0
|
220,0
|
219,0
|
218,0
|
218,5
|
221,5
|
225,0
|
227,6
|
229,2
|
54
|
Đăk
Re
|
935,5
|
935,5
|
933,5
|
933,1
|
932,7
|
930,6
|
928,0
|
928,0
|
925,0
|
920,0
|
923,0
|
936,0
|
PHỤ LỤC 3.
TỔNG HỢP ĐIỆN SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ
PHÁT ĐIỆN (TẠI ĐẦU CỰC MÁY PHÁT) VÀ NHẬP KHẨU TOÀN QUỐC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
Đơn vị:
triệu kWh
TT
|
Công nghệ phát điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
1
|
Thủy điện
|
5503
|
4249
|
4531
|
4662
|
5213
|
7303
|
8911
|
10352
|
10624
|
8989
|
6579
|
5559
|
31460
|
82475
|
2
|
Nhiệt điện
than
|
9564
|
7948
|
12223
|
12295
|
12771
|
11046
|
10300
|
8432
|
6906
|
9893
|
10987
|
12259
|
65847
|
124624
|
3
|
Nhiệt điện
TBK
|
2707
|
750
|
2991
|
2989
|
3086
|
2975
|
2846
|
2539
|
2406
|
1985
|
2257
|
2147
|
15497
|
29678
|
4
|
Nhiệt điện
dầu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Dầu FO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Dầu DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nhập khẩu
Trung Quốc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
195
|
185
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
380
|
380
|
6
|
Nhập khẩu
Lào
|
156
|
147
|
139
|
106
|
125
|
158
|
163
|
204
|
179
|
195
|
158
|
173
|
831
|
1902
|
7
|
Năng lượng
lái tạo
|
3242
|
3372
|
3289
|
3220
|
3047
|
3018
|
2945
|
2994
|
2660
|
2444
|
2507
|
2880
|
19189
|
35617
|
8
|
Nguồn khác
|
73
|
65
|
71
|
68
|
72
|
70
|
40
|
57
|
77
|
79
|
78
|
81
|
418
|
830
|
|
Tổng nguồn
HTĐ QG
|
21244
|
16530
|
23243
|
23341
|
24509
|
24755
|
25205
|
24579
|
22851
|
23585
|
22566
|
23097
|
133622
|
275505
|
|
Tổng nhu
cầu điện HTĐ QG
|
21244
|
16530
|
23243
|
23341
|
24509
|
24759
|
25206
|
24579
|
22851
|
23585
|
22566
|
23097
|
133626
|
275510
|
|
Thừa
(+)/Thiếu (-)
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
-4,1
|
-1,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
-4,1
|
-5,2
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ KIẾN ĐIỆN NĂNG SẢN XUẤT CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN
VÀ ĐIỆN NHẬP KHẨU CÁC THÁNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
Đơn vị:
Triệu kWh
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
Miền Bắc (MB)
|
Thủy điện MB
|
3063
|
2344
|
2508
|
2653
|
3002
|
4711
|
6088
|
6886
|
7018
|
5112
|
3151
|
2645
|
18282
|
49181
|
Lai Châu
|
197
|
160
|
177
|
170
|
155
|
388
|
548
|
893
|
749
|
495
|
259
|
237
|
1247
|
4428
|
Sơn La
|
529
|
515
|
516
|
538
|
530
|
767
|
878
|
1177
|
1290
|
851
|
458
|
399
|
3394
|
8447
|
Hòa Bình
|
873
|
618
|
613
|
666
|
728
|
1088
|
1194
|
1021
|
1273
|
1050
|
518
|
490
|
4586
|
10132
|
Bản Chát
|
51
|
48
|
60
|
68
|
64
|
94
|
91
|
73
|
42
|
27
|
14
|
19
|
385
|
651
|
Huội Quảng
|
101
|
94
|
120
|
148
|
152
|
244
|
238
|
216
|
128
|
75
|
42
|
42
|
859
|
1599
|
Na Le (Bắc
Hà)
|
12
|
10
|
11
|
11
|
18
|
40
|
67
|
67
|
54
|
35
|
23
|
16
|
102
|
364
|
Thác Bà
|
37
|
22
|
21
|
19
|
20
|
24
|
20
|
26
|
23
|
18
|
13
|
14
|
144
|
257
|
Tuyên Quang
|
136
|
71
|
50
|
70
|
70
|
113
|
187
|
147
|
133
|
83
|
69
|
56
|
511
|
1187
|
Chiêm Hóa
|
19
|
10
|
7
|
10
|
10
|
16
|
26
|
21
|
19
|
12
|
10
|
8
|
72
|
166
|
Nậm Chiến 1
|
14
|
13
|
23
|
23
|
25
|
32
|
85
|
139
|
128
|
78
|
38
|
42
|
131
|
640
|
Nậm Chiến 2
|
2
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
9
|
22
|
20
|
11
|
7
|
7
|
21
|
96
|
Thái An
|
23
|
16
|
21
|
21
|
33
|
35
|
53
|
53
|
48
|
38
|
34
|
24
|
148
|
399
|
Bản Vẽ
|
67
|
52
|
49
|
80
|
75
|
67
|
71
|
81
|
62
|
61
|
56
|
49
|
389
|
770
|
Khe Bố
|
23
|
18
|
18
|
27
|
32
|
40
|
54
|
67
|
60
|
42
|
28
|
22
|
158
|
430
|
Hủa Na
|
44
|
35
|
31
|
33
|
33
|
41
|
61
|
73
|
81
|
66
|
34
|
33
|
217
|
564
|
Cửa Đạt
|
28
|
24
|
26
|
23
|
23
|
24
|
34
|
37
|
39
|
31
|
21
|
15
|
147
|
323
|
Hương Sơn
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
134
|
Nho Quế 3
|
26
|
19
|
29
|
27
|
37
|
39
|
59
|
59
|
54
|
42
|
38
|
27
|
177
|
456
|
Bá Thước 1
|
12
|
9
|
14
|
13
|
18
|
18
|
28
|
28
|
25
|
20
|
18
|
13
|
84
|
216
|
Tà Thàng
|
14
|
11
|
16
|
15
|
20
|
21
|
32
|
32
|
29
|
23
|
21
|
15
|
97
|
250
|
Nậm Phàng
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
133
|
Nậm Toong
|
7
|
5
|
8
|
7
|
10
|
10
|
16
|
16
|
14
|
11
|
10
|
7
|
47
|
120
|
Ngòi Hút 2
|
10
|
8
|
12
|
11
|
14
|
15
|
23
|
23
|
21
|
16
|
15
|
11
|
69
|
179
|
Ngòi Hút 2A
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
4
|
4
|
3
|
3
|
2
|
2
|
11
|
30
|
Nậm Mức
|
8
|
6
|
9
|
9
|
12
|
12
|
19
|
19
|
17
|
13
|
12
|
9
|
56
|
144
|
Mường Hum
|
7
|
5
|
8
|
8
|
10
|
11
|
16
|
16
|
15
|
12
|
11
|
8
|
49
|
126
|
Sử Pán 2
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
12
|
18
|
18
|
17
|
13
|
12
|
8
|
55
|
140
|
Bá Thước 2
|
13
|
10
|
15
|
14
|
18
|
19
|
30
|
30
|
27
|
21
|
19
|
14
|
89
|
229
|
Ngòi Phát
|
24
|
18
|
27
|
25
|
34
|
36
|
54
|
53
|
50
|
39
|
35
|
25
|
164
|
420
|
Văn Chấn
|
15
|
11
|
17
|
16
|
21
|
22
|
33
|
34
|
30
|
24
|
22
|
15
|
100
|
259
|
Nậm Na 2
|
11
|
8
|
13
|
12
|
16
|
17
|
26
|
26
|
24
|
18
|
17
|
12
|
78
|
200
|
Nậm Na 3
|
20
|
15
|
23
|
21
|
29
|
30
|
46
|
46
|
42
|
33
|
30
|
21
|
138
|
357
|
Nậm Củn
|
7
|
5
|
8
|
8
|
10
|
11
|
17
|
17
|
15
|
12
|
11
|
8
|
49
|
128
|
Nậm Củm 4
|
0
|
0
|
0
|
9
|
9
|
16
|
25
|
31
|
32
|
24
|
15
|
11
|
34
|
172
|
Sông Bạc
|
10
|
7
|
11
|
10
|
14
|
15
|
23
|
23
|
21
|
16
|
15
|
10
|
68
|
174
|
Bắc Mê
|
11
|
8
|
12
|
11
|
15
|
16
|
25
|
25
|
22
|
18
|
16
|
11
|
74
|
190
|
Chi Khê
|
11
|
8
|
13
|
12
|
16
|
17
|
26
|
26
|
23
|
18
|
16
|
12
|
77
|
197
|
Lông Tạo
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
134
|
Nho Quế 2
|
11
|
8
|
13
|
12
|
16
|
17
|
25
|
25
|
23
|
18
|
16
|
12
|
76
|
196
|
Trung Sơn
|
33
|
30
|
32
|
27
|
28
|
66
|
112
|
180
|
162
|
92
|
63
|
50
|
215
|
875
|
Thuận Hòa
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
133
|
Hồi Xuân
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
27
|
31
|
28
|
20
|
0
|
121
|
Nho Quế 1
|
7
|
5
|
8
|
8
|
10
|
11
|
17
|
17
|
15
|
12
|
11
|
8
|
50
|
129
|
Bảo Lâm 3
|
7
|
5
|
8
|
7
|
10
|
11
|
16
|
16
|
15
|
12
|
10
|
7
|
49
|
125
|
Nhạn Hạc
|
8
|
6
|
9
|
9
|
12
|
12
|
19
|
19
|
17
|
13
|
12
|
9
|
56
|
144
|
Pắc Ma
|
0
|
5
|
4
|
12
|
12
|
31
|
66
|
79
|
84
|
61
|
38
|
30
|
64
|
422
|
Sông Lô 6
|
12
|
9
|
13
|
12
|
17
|
18
|
27
|
27
|
24
|
19
|
17
|
12
|
81
|
207
|
Suối Sập 2A
|
0
|
0
|
3
|
8
|
8
|
14
|
23
|
28
|
30
|
22
|
14
|
10
|
35
|
162
|
TĐ nhỏ miền
Bắc
|
581
|
383
|
390
|
379
|
559
|
1131
|
1579
|
1772
|
1929
|
1436
|
940
|
743
|
3424
|
11823
|
Nhiệt điện MB
|
6735
|
5379
|
8065
|
7795
|
8056
|
7484
|
7218
|
5241
|
4191
|
6110
|
7003
|
7627
|
43513
|
80905
|
Phả Lại I
|
102
|
87
|
228
|
222
|
207
|
128
|
115
|
86
|
55
|
87
|
101
|
107
|
974
|
1525
|
Phả Lại II
|
150
|
71
|
199
|
191
|
200
|
189
|
150
|
151
|
203
|
333
|
299
|
333
|
1000
|
2468
|
Ninh Bình
|
31
|
29
|
33
|
35
|
32
|
27
|
29
|
25
|
24
|
25
|
24
|
30
|
188
|
346
|
Uông Bí MR
|
342
|
244
|
417
|
398
|
413
|
402
|
374
|
222
|
173
|
349
|
328
|
348
|
2215
|
4010
|
Na Dương
|
67
|
53
|
71
|
68
|
68
|
68
|
60
|
27
|
33
|
55
|
56
|
58
|
395
|
686
|
Cao Ngạn
|
63
|
36
|
74
|
70
|
65
|
59
|
46
|
34
|
31
|
41
|
59
|
60
|
366
|
636
|
Cẩm Phả
|
305
|
339
|
418
|
397
|
421
|
404
|
391
|
334
|
133
|
176
|
337
|
343
|
2283
|
3996
|
Sơn Động
|
136
|
94
|
146
|
137
|
146
|
142
|
140
|
84
|
56
|
105
|
115
|
122
|
801
|
1421
|
Mạo Khê
|
285
|
220
|
293
|
283
|
293
|
283
|
228
|
155
|
111
|
219
|
232
|
244
|
1658
|
2848
|
Hải Phòng
|
590
|
435
|
797
|
751
|
788
|
768
|
775
|
494
|
394
|
479
|
600
|
663
|
4130
|
7534
|
Quảng Ninh
|
732
|
497
|
793
|
758
|
792
|
766
|
742
|
611
|
276
|
390
|
634
|
653
|
4338
|
7644
|
Nghi Sơn 1
|
324
|
194
|
394
|
356
|
383
|
359
|
282
|
159
|
184
|
226
|
312
|
330
|
2010
|
3503
|
Nghi Sơn 2
|
122
|
37
|
313
|
371
|
374
|
176
|
566
|
574
|
473
|
544
|
625
|
705
|
1393
|
4879
|
Vũng Áng 1
|
320
|
290
|
383
|
375
|
392
|
348
|
274
|
317
|
334
|
653
|
645
|
664
|
2109
|
4996
|
An Khánh 1
|
60
|
41
|
79
|
76
|
76
|
69
|
53
|
43
|
49
|
56
|
64
|
65
|
402
|
732
|
Mông Dương 1
|
460
|
561
|
702
|
693
|
698
|
691
|
713
|
308
|
392
|
596
|
581
|
602
|
3804
|
6996
|
Mông Dương
2
|
811
|
690
|
821
|
779
|
815
|
797
|
779
|
335
|
188
|
617
|
501
|
681
|
4713
|
7814
|
FORMOSA Hà
Tĩnh
|
303
|
270
|
302
|
301
|
305
|
302
|
298
|
285
|
300
|
308
|
258
|
306
|
1783
|
3540
|
Thái Bình 1
|
341
|
240
|
396
|
371
|
391
|
343
|
287
|
265
|
170
|
149
|
265
|
325
|
2081
|
3542
|
Hải Dương
|
799
|
646
|
797
|
771
|
790
|
770
|
501
|
439
|
453
|
500
|
633
|
650
|
4573
|
7748
|
Thăng Long
|
393
|
305
|
408
|
391
|
407
|
393
|
415
|
295
|
159
|
200
|
335
|
339
|
2297
|
4039
|
Điện tái tạo (MB)
|
50
|
50
|
67
|
76
|
88
|
85
|
89
|
87
|
72
|
64
|
53
|
51
|
416
|
832
|
Điện mặt trời
MB
|
8
|
8
|
11
|
14
|
16
|
15
|
16
|
15
|
12
|
14
|
10
|
9
|
71
|
147
|
Điện MTMN
mua Bắc
|
43
|
42
|
56
|
62
|
73
|
70
|
73
|
71
|
61
|
50
|
42
|
43
|
346
|
685
|
Nhập khẩu
Trung quốc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
195
|
185
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
380
|
380
|
Tổng nguồn
Miền Bắc
|
9848
|
7772
|
10640
|
10524
|
11342
|
12465
|
13394
|
12214
|
11281
|
11286
|
10207
|
10324
|
62592
|
131298
|
Phụ tải
Miền Bắc
|
9526
|
7238
|
9867
|
9980
|
11055
|
11903
|
12183
|
11494
|
10553
|
10571
|
9939
|
10103
|
59569
|
124411
|
Miền
Trung (MT)
|
Thủy điện MT
|
1902
|
1415
|
1473
|
1452
|
1635
|
1930
|
2113
|
2623
|
2727
|
3067
|
2950
|
2502
|
9806
|
25789
|
Quảng Trị
|
25
|
24
|
24
|
22
|
24
|
29
|
29
|
13
|
11
|
5
|
4
|
5
|
149
|
216
|
A Lưới
|
39
|
24
|
18
|
17
|
44
|
39
|
24
|
27
|
54
|
126
|
122
|
98
|
182
|
634
|
Hương Điền
|
25
|
14
|
15
|
17
|
19
|
17
|
13
|
15
|
19
|
41
|
51
|
43
|
106
|
288
|
Sông Tranh
4
|
9
|
5
|
11
|
8
|
9
|
11
|
13
|
24
|
21
|
15
|
14
|
13
|
53
|
154
|
Bình Điền
|
15
|
15
|
10
|
7
|
6
|
6
|
6
|
4
|
7
|
13
|
23
|
20
|
59
|
131
|
Đak Mi 2
|
17
|
10
|
21
|
17
|
19
|
22
|
28
|
49
|
43
|
31
|
29
|
26
|
108
|
314
|
Đak Mi 3
|
8
|
5
|
10
|
8
|
9
|
10
|
13
|
22
|
20
|
14
|
13
|
12
|
50
|
144
|
Đăk Mi 4
|
63
|
43
|
18
|
17
|
15
|
19
|
24
|
37
|
43
|
87
|
132
|
134
|
175
|
631
|
A Vương
|
50
|
46
|
48
|
45
|
52
|
64
|
54
|
47
|
41
|
41
|
72
|
43
|
305
|
602
|
Sông Côn 2
|
17
|
7
|
7
|
7
|
9
|
8
|
8
|
8
|
21
|
45
|
43
|
35
|
55
|
214
|
Sông Tranh
2
|
56
|
35
|
34
|
31
|
40
|
36
|
33
|
22
|
32
|
63
|
93
|
82
|
233
|
558
|
Đăk Rinh
|
51
|
29
|
30
|
26
|
28
|
32
|
31
|
28
|
29
|
45
|
88
|
87
|
195
|
503
|
Sông Bung 4
|
28
|
22
|
25
|
23
|
32
|
44
|
36
|
33
|
32
|
37
|
28
|
35
|
174
|
376
|
Sông Bung
4A
|
8
|
6
|
7
|
6
|
9
|
12
|
10
|
10
|
9
|
10
|
8
|
10
|
48
|
105
|
Sông Bung 5
|
11
|
9
|
10
|
9
|
12
|
16
|
13
|
12
|
11
|
12
|
13
|
12
|
67
|
139
|
Pleikrong
|
22
|
25
|
28
|
28
|
33
|
38
|
31
|
37
|
34
|
32
|
25
|
30
|
175
|
364
|
Ialy
|
238
|
209
|
243
|
234
|
247
|
281
|
299
|
411
|
348
|
347
|
272
|
232
|
1451
|
3360
|
Sê San 3
|
78
|
67
|
79
|
78
|
85
|
100
|
113
|
163
|
149
|
118
|
94
|
75
|
486
|
1198
|
Sê San 3 A
|
28
|
23
|
28
|
27
|
30
|
35
|
40
|
57
|
52
|
41
|
33
|
26
|
171
|
420
|
Sê San 4
|
88
|
73
|
82
|
79
|
80
|
112
|
127
|
193
|
186
|
152
|
135
|
81
|
513
|
1386
|
Sê san 4A
|
22
|
18
|
21
|
20
|
20
|
28
|
32
|
45
|
43
|
38
|
34
|
20
|
128
|
340
|
Buôn Tua
Srah
|
24
|
21
|
20
|
21
|
16
|
17
|
22
|
23
|
34
|
33
|
29
|
24
|
119
|
285
|
Buôn Kuốp
|
70
|
44
|
44
|
49
|
48
|
74
|
111
|
103
|
145
|
175
|
157
|
116
|
329
|
1136
|
Srêpok 3
|
53
|
35
|
36
|
41
|
47
|
71
|
99
|
91
|
130
|
150
|
113
|
81
|
283
|
946
|
Srêpok 4
|
16
|
11
|
11
|
12
|
14
|
22
|
30
|
28
|
39
|
45
|
34
|
25
|
86
|
287
|
Srêpok 4A
|
14
|
9
|
9
|
10
|
12
|
18
|
25
|
23
|
33
|
38
|
29
|
21
|
72
|
241
|
Krông H’Năng
|
8
|
6
|
6
|
6
|
5
|
6
|
12
|
19
|
23
|
28
|
24
|
12
|
36
|
155
|
Sông Ba Hạ
|
35
|
21
|
19
|
22
|
27
|
22
|
40
|
49
|
66
|
110
|
92
|
42
|
147
|
546
|
Vĩnh Sơn
|
26
|
18
|
26
|
31
|
32
|
34
|
26
|
27
|
28
|
29
|
27
|
14
|
167
|
318
|
Sông Hinh
|
35
|
25
|
24
|
31
|
29
|
25
|
35
|
21
|
20
|
25
|
27
|
30
|
168
|
326
|
KaNak
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
3
|
3
|
2
|
1
|
1
|
1
|
25
|
35
|
An Khê
|
51
|
41
|
38
|
39
|
38
|
62
|
25
|
30
|
34
|
84
|
70
|
28
|
271
|
542
|
Đồng Nai 2
|
10
|
9
|
9
|
9
|
7
|
7
|
21
|
47
|
42
|
35
|
23
|
13
|
50
|
231
|
Đồng Nai 3
|
37
|
41
|
42
|
43
|
45
|
53
|
48
|
50
|
38
|
25
|
20
|
19
|
261
|
461
|
Đồng Nai 4
|
70
|
76
|
79
|
80
|
86
|
104
|
97
|
99
|
84
|
61
|
47
|
39
|
495
|
922
|
Đồng Nai 5
|
30
|
31
|
33
|
34
|
37
|
48
|
50
|
68
|
65
|
58
|
31
|
21
|
213
|
506
|
ĐakRtih
|
21
|
17
|
20
|
22
|
26
|
44
|
60
|
107
|
104
|
107
|
58
|
30
|
150
|
617
|
Thượng KonTum
|
41
|
38
|
53
|
57
|
55
|
60
|
80
|
77
|
79
|
78
|
75
|
58
|
304
|
750
|
Sông Bung 2
|
37
|
26
|
26
|
20
|
30
|
24
|
27
|
20
|
24
|
68
|
67
|
60
|
164
|
430
|
Sông Giang
2
|
8
|
5
|
10
|
8
|
9
|
10
|
12
|
22
|
19
|
14
|
13
|
12
|
49
|
142
|
Sông Tranh
3
|
23
|
15
|
14
|
13
|
17
|
15
|
14
|
9
|
13
|
26
|
38
|
34
|
96
|
231
|
Đăk Re
|
14
|
9
|
5
|
3
|
5
|
5
|
2
|
4
|
7
|
17
|
42
|
30
|
42
|
144
|
A Lin B1
|
10
|
6
|
12
|
10
|
11
|
13
|
16
|
28
|
24
|
18
|
17
|
15
|
61
|
177
|
TĐ nhỏ miền
Trung
|
365
|
197
|
167
|
158
|
215
|
234
|
282
|
419
|
469
|
527
|
591
|
662
|
1336
|
4284
|
Nhiệt điện MT
|
30
|
27
|
30
|
26
|
31
|
27
|
22
|
31
|
37
|
39
|
37
|
39
|
171
|
376
|
Lọc dầu
Dung Quất
|
8
|
7
|
8
|
5
|
9
|
6
|
0
|
9
|
16
|
16
|
16
|
16
|
41
|
115
|
Nhiệt điện
nhỏ miền Trung
|
22
|
19
|
22
|
22
|
22
|
22
|
22
|
22
|
21
|
22
|
22
|
22
|
129
|
262
|
Điện tái tạo MT
|
1182
|
1212
|
1114
|
1203
|
1131
|
1209
|
1101
|
1088
|
969
|
915
|
930
|
1130
|
7051
|
13183
|
Sinh khối
KCP
|
27
|
22
|
26
|
16
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
21
|
94
|
117
|
Sinh khối
An Khê
|
52
|
49
|
52
|
50
|
52
|
50
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
307
|
307
|
Điện gió
Trung
|
478
|
463
|
296
|
319
|
257
|
411
|
369
|
372
|
325
|
366
|
464
|
638
|
2224
|
4757
|
Điện mặt trời
Trung
|
299
|
349
|
391
|
415
|
413
|
376
|
358
|
362
|
321
|
263
|
215
|
216
|
2244
|
3978
|
Điện MTMN
mua Trung
|
326
|
329
|
349
|
402
|
406
|
371
|
374
|
354
|
323
|
286
|
249
|
255
|
2183
|
4024
|
Nhập khẩu Lào
|
156
|
147
|
139
|
106
|
125
|
158
|
163
|
204
|
179
|
195
|
158
|
173
|
831
|
1902
|
Xêkaman 3
|
0
|
0
|
0
|
48
|
58
|
72
|
81
|
114
|
104
|
123
|
93
|
99
|
178
|
792
|
Xêkaman 1
|
149
|
143
|
130
|
51
|
59
|
78
|
71
|
71
|
58
|
60
|
54
|
63
|
610
|
986
|
Xekaman
Xanxay
|
7
|
4
|
9
|
7
|
8
|
9
|
11
|
19
|
17
|
12
|
12
|
10
|
43
|
124
|
Tổng Nguồn Miền Trung
|
3270
|
2801
|
2755
|
2788
|
2922
|
3324
|
3399
|
3947
|
3912
|
4215
|
4075
|
3843
|
17859
|
41250
|
Phụ tải Miền Trung
|
1747
|
1521
|
2158
|
2262
|
2248
|
2261
|
2294
|
2288
|
2082
|
2078
|
1925
|
1922
|
12197
|
24786
|
Miền Nam
(MN)
|
Thủy điện MN
|
538
|
490
|
551
|
556
|
576
|
662
|
711
|
844
|
879
|
810
|
478
|
411
|
3372
|
7505
|
Trị An
|
70
|
78
|
105
|
106
|
104
|
104
|
185
|
251
|
270
|
255
|
86
|
57
|
567
|
1672
|
Đa Nhim
|
94
|
95
|
91
|
75
|
63
|
71
|
72
|
76
|
92
|
85
|
71
|
63
|
488
|
949
|
Hàm Thuận
|
56
|
68
|
65
|
66
|
66
|
76
|
73
|
83
|
82
|
57
|
43
|
40
|
396
|
773
|
Đa Mi
|
36
|
37
|
39
|
40
|
43
|
49
|
45
|
55
|
51
|
36
|
24
|
26
|
245
|
482
|
Thác Mơ
|
45
|
39
|
67
|
65
|
74
|
62
|
49
|
76
|
76
|
75
|
43
|
37
|
352
|
708
|
Thác Mơ H1+H2
|
41
|
35
|
63
|
61
|
70
|
58
|
45
|
73
|
72
|
71
|
39
|
33
|
329
|
662
|
Thác Mơ MR
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
23
|
46
|
Cần Đơn
|
27
|
15
|
22
|
25
|
29
|
37
|
28
|
36
|
35
|
37
|
24
|
21
|
155
|
336
|
Srok Phu
Miêng
|
15
|
7
|
11
|
13
|
15
|
21
|
17
|
21
|
19
|
20
|
11
|
9
|
82
|
179
|
Đại Ninh
|
83
|
85
|
73
|
75
|
70
|
92
|
72
|
42
|
54
|
50
|
22
|
22
|
479
|
741
|
Bắc Bình
|
8
|
9
|
7
|
8
|
7
|
9
|
7
|
4
|
6
|
5
|
2
|
2
|
49
|
76
|
Đa Dâng 2
|
8
|
5
|
10
|
8
|
9
|
11
|
13
|
24
|
21
|
15
|
14
|
13
|
52
|
152
|
ĐamBri
|
12
|
11
|
11
|
12
|
16
|
29
|
29
|
51
|
50
|
47
|
19
|
14
|
90
|
299
|
TĐ nhỏ miền
Nam
|
82
|
42
|
49
|
63
|
80
|
101
|
120
|
123
|
122
|
128
|
119
|
107
|
417
|
1136
|
Nhiệt điện MN
|
5578
|
3357
|
7190
|
7531
|
7842
|
6580
|
5946
|
5756
|
5160
|
5809
|
6281
|
6820
|
38078
|
73850
|
Phú Mỹ 2.1
|
176
|
55
|
394
|
50
|
14
|
0
|
0
|
2
|
326
|
203
|
164
|
45
|
688
|
1428
|
Phú Mỹ 21 chạy khí
|
176
|
55
|
394
|
50
|
14
|
0
|
0
|
2
|
326
|
203
|
164
|
45
|
688
|
1428
|
Phú Mỹ 21 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú Mỹ 1
|
542
|
265
|
689
|
670
|
693
|
671
|
685
|
670
|
471
|
490
|
146
|
30
|
3531
|
6023
|
Phú Mỹ 1 chạy khí
|
542
|
265
|
689
|
670
|
693
|
671
|
685
|
670
|
471
|
490
|
146
|
30
|
3531
|
6023
|
Phú Mỹ 1 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú Mỹ 4
|
221
|
42
|
290
|
282
|
244
|
235
|
244
|
209
|
206
|
90
|
281
|
143
|
1314
|
2486
|
Phú Mỹ 4 chạy khí
|
221
|
42
|
290
|
282
|
244
|
235
|
244
|
209
|
206
|
90
|
281
|
143
|
1314
|
2486
|
Phú Mỹ 4 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú Mỹ 3
|
493
|
13
|
0
|
371
|
490
|
475
|
491
|
488
|
455
|
372
|
457
|
489
|
1842
|
4593
|
Phú Mỹ 3 chạy khí
|
493
|
13
|
0
|
371
|
490
|
475
|
491
|
488
|
455
|
372
|
457
|
489
|
1842
|
4593
|
Phú Mỹ 3 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú Mỹ 22
|
473
|
17
|
476
|
461
|
474
|
455
|
476
|
471
|
401
|
313
|
226
|
239
|
2356
|
4482
|
Phú Mỹ 22 chạy khí
|
473
|
17
|
476
|
461
|
474
|
455
|
476
|
471
|
401
|
313
|
226
|
239
|
2356
|
4482
|
Phú Mỹ 22 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bà Rịa
|
10
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
0
|
0
|
11
|
15
|
34
|
Bà Rịa chạy khí
|
10
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
0
|
0
|
11
|
15
|
34
|
Bà Rịa chạy khí CL
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bà Rịa chạy khí NCS
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bà Rịa chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nhơn Trạch
I
|
17
|
10
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
2
|
0
|
21
|
32
|
59
|
Nhơn Trạch l chạy khí
|
17
|
10
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
2
|
0
|
21
|
32
|
59
|
Nhơn Trạch I chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nhơn Trạch
II
|
477
|
23
|
474
|
484
|
498
|
480
|
498
|
486
|
46
|
40
|
432
|
499
|
2438
|
4439
|
Nhơn Trạch II chạy khí
|
477
|
23
|
474
|
484
|
498
|
480
|
498
|
486
|
46
|
40
|
432
|
499
|
2438
|
4439
|
Nhơn Trạch II chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Cà Mau
|
299
|
319
|
667
|
667
|
671
|
658
|
453
|
214
|
488
|
476
|
550
|
670
|
3282
|
6133
|
Cà Mau chạy khí
|
299
|
319
|
667
|
667
|
671
|
658
|
453
|
214
|
488
|
476
|
550
|
670
|
3282
|
6133
|
Cà Mau chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Thủ Đức ST
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Cần Thơ ST
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ô Môn 1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Vĩnh Tân I
|
416
|
629
|
830
|
776
|
797
|
784
|
831
|
627
|
376
|
406
|
664
|
688
|
4231
|
7824
|
Vĩnh Tân II
|
762
|
603
|
816
|
792
|
818
|
772
|
799
|
648
|
406
|
501
|
480
|
672
|
4564
|
8069
|
Vĩnh Tân IV
|
63
|
73
|
361
|
449
|
366
|
283
|
189
|
272
|
234
|
393
|
323
|
448
|
1595
|
3454
|
Vĩnh Tân IV
MR
|
58
|
39
|
153
|
229
|
192
|
139
|
115
|
38
|
0
|
147
|
203
|
252
|
809
|
1565
|
Duyên Hải 1
|
822
|
632
|
801
|
781
|
786
|
697
|
340
|
383
|
402
|
682
|
660
|
694
|
4518
|
7679
|
Duyên Hải 3
|
33
|
0
|
25
|
205
|
137
|
67
|
8
|
80
|
49
|
109
|
140
|
233
|
467
|
1085
|
Duyên Hải 3
MR
|
75
|
31
|
0
|
67
|
111
|
75
|
34
|
104
|
65
|
145
|
202
|
188
|
359
|
1098
|
Duyên Hải 2
|
422
|
357
|
531
|
508
|
874
|
224
|
247
|
522
|
713
|
737
|
713
|
737
|
2916
|
6583
|
Sông Hậu
|
22
|
83
|
483
|
537
|
471
|
372
|
361
|
359
|
313
|
491
|
438
|
556
|
1967
|
4486
|
FORMOSA Đồng
Nai
|
135
|
105
|
135
|
135
|
140
|
129
|
135
|
136
|
135
|
150
|
138
|
143
|
779
|
1615
|
Ve Dan
|
42
|
37
|
42
|
41
|
42
|
42
|
20
|
30
|
41
|
42
|
41
|
42
|
246
|
462
|
Đạm Phú Mỹ
|
14
|
13
|
13
|
14
|
12
|
13
|
11
|
9
|
11
|
11
|
12
|
13
|
79
|
146
|
Bauxit
|
9
|
8
|
8
|
8
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
9
|
10
|
51
|
107
|
Điện tái tạo MN
|
2010
|
2110
|
2108
|
1942
|
1828
|
1724
|
1755
|
1819
|
1618
|
1465
|
1524
|
1699
|
11721
|
21602
|
Điện gió MN
|
571
|
638
|
511
|
389
|
286
|
290
|
313
|
350
|
267
|
270
|
390
|
504
|
2685
|
4779
|
Điện mặt trời
MN
|
883
|
871
|
975
|
922
|
932
|
845
|
870
|
891
|
790
|
699
|
633
|
666
|
5427
|
9977
|
Điện MTMN
mua Nam
|
539
|
586
|
606
|
620
|
608
|
589
|
572
|
578
|
561
|
496
|
500
|
515
|
3547
|
6768
|
Bourbon
|
18
|
15
|
17
|
11
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
14
|
62
|
77
|
Tổng nguồn Miền Nam
|
8126
|
5957
|
9849
|
10029
|
10245
|
8966
|
8412
|
8418
|
7658
|
8084
|
8284
|
8930
|
53172
|
102957
|
Xuất khẩu Campuchia
|
100
|
100
|
120
|
100
|
100
|
50
|
25
|
25
|
25
|
25
|
50
|
80
|
570
|
800
|
Phụ tải Miền Nam
|
9871
|
7671
|
11098
|
10999
|
11106
|
10545
|
10704
|
10772
|
10191
|
10911
|
10652
|
10992
|
61290
|
125513
|
Phụ tải Miền Nam + Campuchia
|
9971
|
7771
|
11218
|
11099
|
11206
|
10595
|
10729
|
10797
|
10216
|
10936
|
10702
|
11072
|
61860
|
126313
|
Ghi chú: Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy
điện làm cơ sở định hướng cho các đơn vị trong việc đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy, chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (dầu, than, khí) cho phát điện năm 2022.
Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện)
sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
PHỤ LỤC 5.
DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ VÀO VẬN HÀNH CÁC NHÀ
MÁY ĐIỆN MỚI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
STT
|
Nhà
máy điện
|
Tổ
máy
|
Công
suất (MW)
|
Tiến
độ vào vận hành
|
1
|
Nhiệt điện (NĐ) Sông Hậu
|
2
|
600
|
T3/2022
|
2
|
NĐ Nghi Sơn 2
|
1
|
665
|
T1/2022
|
2
|
665
|
T7/2022
|
3
|
Thủy điện (TĐ) Hồi Xuân
|
1
|
34
|
T8/2022
|
2
|
34
|
T9/2022
|
3
|
34
|
T10/2022
|
4
|
TĐ Suối Sập 2A
|
1, 2
|
49,6
|
T3/2022
|
5
|
TĐ Pắc Ma
|
1
|
35
|
T2/2022
|
2
|
35
|
T4/2022
|
3
|
35
|
T6/2022
|
4
|
35
|
T7/2022
|
6
|
TĐ Nậm Củm 4
|
1,2
|
54
|
|
7
|
TĐN Bắc
|
|
641
|
|
8
|
TĐN Trung
|
|
396
|
|
9
|
TĐN Nam
|
|
95
|
|
|
Tổng nguồn năm 2022
|
|
3407,6
|
|
Quyết định 3063/QĐ-BCT năm 2021 phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3063/QĐ-BCT ngày 31/12/2021 phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
888
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|