|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2546/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Trọng Đông
|
Ngày ban hành:
|
28/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2546/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC,
LỘ TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH13 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018
của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 6136/QĐ-UBND ngày 31/8/2017
của UBND Thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 27/12/2021
về Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề, các khu cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 9510/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 05 tháng 12 năm 2022 và Tờ
trình số 733/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 08 tháng 02 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục, lộ trình và kế
hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà
Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
Tạo chuyển biến rõ nét trong xây dựng các giải pháp
tổng thể về xử lý ô nhiễm môi trường nhằm bảo tồn, duy trì và phát triển hoạt
động sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống đáp ứng được các yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện
hành.
2. Chỉ tiêu:
2.1. Hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu (đến hết năm
2025):
- 100% các làng nghề đã được công nhận trên địa bàn
thành phố Hà Nội được đánh giá, phân loại theo quy định hiện hành;
- Phấn đấu 100% các làng nghề được công nhận của Hà
Nội đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường.
2.2. Định hướng đến năm 2030, đảm bảo 100% các làng
nghề của Hà Nội được công nhận đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi
trường, khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
3. Danh mục làng nghề cần
xử lý ô nhiễm môi trường:
3.1. Danh mục làng nghề ô nhiễm phải xử lý; lộ
trình thực hiện đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (Danh mục 1).
3.2. Danh mục làng nghề ô nhiễm có dấu hiệu mai một
phải xử lý ô nhiễm kết hợp khôi phục sản xuất; lộ trình thực hiện đến năm 2025 (Danh
mục 2).
3.3. Danh mục làng nghề chưa có dấu hiệu ô nhiễm, cần
tiếp tục kiểm soát chất lượng môi trường (Danh mục 3).
3.4. Danh mục làng nghề mai một cần rà soát, đề
xuất đưa ra khỏi "Danh sách công nhận danh hiệu làng nghề, làng nghề
truyền thống” của UBND Thành phố; Lộ trình thực hiện đến hết năm 2023 (Danh mục
4).
(Chi tiết tại các
Phụ lục kèm theo)
4. Kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường:
4.1. Lộ trình và các giải pháp ưu tiên:
4.1.1. Đến năm 2025:
- Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bảo vệ môi trường
làng nghề và tổ chức triển khai thực hiện phương án đã được duyệt đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề đáp ứng các tiêu chí về môi trường đối với
các làng nghề được công nhận theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thường xuyên tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
và xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề nhằm ngăn ngừa nguy cơ suy
thoái, ô nhiễm môi trường;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và yêu
cầu các hộ sản xuất nghề trong làng nghề đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tích cực triển khai và hoàn thành các giải pháp
xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề thuộc các Danh mục kèm theo
Quyết định này đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
4.1.2. Đến năm 2030:
- Hoàn thành công tác di dời các cơ sở sản xuất
trong làng nghề vào các khu, cụm, điểm công nghiệp sản xuất tập trung của làng
nghề hoặc các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề theo Quy hoạch đã được
UBND Thành phố phê duyệt.
- Hoàn thành đầu tư hạ tầng đồng bộ đối với các các
cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề đang hoạt động và đầu tư mới theo
Quy hoạch được duyệt; đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
4.2. Nội dung thực hiện:
4.2.1. Xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng
nghề ô nhiễm thuộc Danh mục 1 kèm theo nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển:
a) Lộ trình thực hiện: đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị
xã bố trí quỹ đất để hình thành các khu vực sản xuất tập trung của làng nghề
nhằm phục vụ di dời các cơ sở sản xuất đối với các làng nghề thực hiện theo
phương án di dời cơ sở hoặc công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường ra khỏi khu vực làng nghề.
- Sở Xây dựng:
+ Thực hiện nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư
xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung theo Quy
hoạch được duyệt theo phân cấp quản lý.
+ Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã trong
việc đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ do cấp huyện đầu tư theo
phân cấp quản lý, trong đó có bao gồm các khu vực có làng nghề.
- Sở Công Thương:
+ Đẩy nhanh triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng đồng
bộ các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề theo Quy hoạch được duyệt tại
Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 của UBND Thành phố, đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành; nhằm tạo
quỹ đất cho phát triển sản xuất và phục vụ cho công tác di dời các cơ sở, hộ sản
xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu vực làng nghề ra khỏi làng nghề.
+ Tham mưu cho UBND Thành phố xem xét, phê duyệt Kế
hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời
cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi khu vực làng nghề theo đề nghị của UBND các
quận, huyện, thị xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên
quan xây dựng, trình UBND thành phố ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến
khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề di dời vào các cụm công nghiệp, cụm
công nghiệp làng nghề; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong công tác xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành.
- UBND các quận, huyện thị xã có làng nghề:
+ Chủ động nghiên cứu, lập, đề xuất các dự án xử lý
nước thải cục bộ đối với các làng nghề và hoặc khu có làng nghề thực hiện theo
phương án thu gom, xử lý nước thải cho làng nghề hoặc cụm dân cư, làng nghề
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định phân cấp hiện hành.
+ Chủ động nghiên cứu, đề xuất bố trí quỹ đất hình
thành các khu vực sản xuất tập trung của làng nghề và thực hiện đầu tư hạ tầng
đồng bộ các khu vực sản xuất tập trung trên địa bàn đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt Kế hoạch
chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở,
hộ gia đình sản xuất ra khỏi khu vực làng nghề trên cơ sở rà soát, báo cáo của
UBND các xã, phường, thị trấn.
4.2.2. Xử lý ô nhiễm môi trường kết hợp với khôi
phục hoạt động sản xuất đối với các làng nghề ô nhiễm có dấu hiệu mai một thuộc
Danh mục 2 kèm theo nhằm tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất của làng nghề:
a) Lộ trình thực hiện: đến năm 2025.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã
tổ chức đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí về môi trường đối với các làng nghề
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; tổng hợp kết quả đánh giá và đề xuất các
làng nghề không đáp ứng được tiêu chí về môi trường gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, báo cáo, kiến nghị UBND Thành phố thu hồi Bằng công
nhận làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị
xã và các Sở, Ban, Ngành liên quan tiếp tục theo dõi sự phát triển và khôi phục
của làng nghề; lập, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt phương án tổng thể về
phát triển nghề kết hợp với hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối
với từng làng nghề trên cơ sở đề xuất của UBND các quận, huyện, thị xã và tổ
chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
+ Tổng hợp danh sách và kiến nghị UBND Thành phố
thu hồi Bằng công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống đối với làng nghề được
đánh giá không đáp ứng được các tiêu chí công nhận làng nghề theo quy định của
pháp luật đến hết năm 2025.
- UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề:
+ Chủ động nghiên cứu, xây dựng phương án cụ thể về
xử lý ô nhiễm môi trường và phương án khôi phục sản xuất đối với từng làng nghề
trên địa bàn, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình UBND
Thành phố theo quy định.
4.2.3. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các
làng nghề chưa có dấu hiệu ô nhiễm thuộc Danh mục 3 kèm theo:
a) Lộ trình thực hiện: hàng năm.
b) Phân công trách nhiệm:
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện,
thị xã có làng nghề:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi
trường và kiểm soát ô nhiễm làng nghề theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong khu vực làng nghề
theo phân cấp hiện hành, nhằm ngăn ngừa nguy cơ làm suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường đối với các làng nghề trong quá trình hoạt động sản xuất.
4.2.4. Rà soát các làng nghề mai một thuộc Danh mục
4 kèm theo để đề xuất đưa ra khỏi danh sách công nhận danh hiệu làng nghề, làng
nghề truyền thống của UBND Thành phố:
a) Lộ trình thực hiện: đến hết năm 2023.
b) Phân công trách nhiệm:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì,
phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện rà soát, đề xuất đưa ra khỏi
Danh sách làng nghề được công nhận đối với làng nghề mai một, không đáp ứng
được tiêu chí về làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ.
4.2.5. Tăng cường các giải pháp về phòng ngừa ô
nhiễm và bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường:
a) Lộ trình thực hiện: thường xuyên, hàng năm.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tiếp tục rà soát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường đối với các làng nghề, làng có nghề theo các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; làm cơ sở đề xuất bổ sung Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử
lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
các năm tiếp theo; đề xuất thu hồi Bằng công nhận làng nghề, làng nghề truyền
thông theo quy định.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về môi
trường tại các khu vực làng nghề theo phân cấp đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các
quận, huyện, thị xã tổ chức xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống
theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính Phủ;
trong đó đảm bảo tại thời điểm các làng nghề mới được công nhận phải đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề:
+ Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn nơi có làng
nghề đẩy mạnh công tác lập, trình và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi
trường làng nghề sau khi được duyệt đối với các làng nghề thuộc Danh mục 1, 2, 3
kèm theo và thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm về bảo vệ môi trường làng nghề
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Bố trí ngân sách cho hoạt động xử lý ô nhiễm,
kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về môi
trường theo phân cấp; yêu cầu các hộ sản xuất nghề trong làng nghề đảm bảo đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện đầu tư hạ tầng thu gom nước thải đồng
bộ tại các làng nghề trên địa bàn theo phân cấp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- UBND các xã, phường, thị trấn có làng nghề:
+ Cập nhật các giải pháp, lộ trình và phương án xử
lý ô nhiễm môi trường đã nêu tại Quyết định này trong quá trình lập và trình
phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề đối với các làng nghề thuộc
Danh mục 1, 2, 3 kèm theo, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
và triển khai thực hiện theo phương án đã được duyệt.
+ Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao
nhận thức cho người dân tại các khu vực làng nghề về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách (cấp thành phố và
cấp quận, huyện, thị xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này; giám sát và đôn đốc các
Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện đảm
bảo đúng tiến độ đề ra. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố về
kết quả thực hiện.
2. Căn cứ Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô
nhiễm môi trường đối với các làng nghề đã được UBND Thành phố phê duyệt tại
Quyết định này, các Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Điều 1 Quyết định này phải đảm bảo
đúng tiến độ, lộ trình đã được duyệt; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
3. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham
mưu tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố, trình HĐND Thành phố bố trí vốn đầu tư
công, bố trí dự toán chi thường xuyên ngân sách Thành phố trên cơ sở đề xuất
của các Sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã cho các dự án, nhiệm vụ được
giao tại Quyết định này theo khả năng cân đối nguồn vốn đảm bảo theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
4. Các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường làng nghề theo chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành đã được giao; định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
5. Các cơ quan báo chí, đài truyền thanh, truyền
hình trực thuộc Thành phố: Thực hiện đăng tải công khai các nội dung của Quyết
định này; tổ chức cập nhật thông tin, thực hiện các phóng sự, tin ngắn, chuyên
đề về các nội dung bảo vệ môi trường làng nghề nhằm tuyên truyền, giáo dục các
tổ chức, đơn vị, cộng đồng dân cư tại các khu vực làng nghề nói riêng và của
toàn Thành phố nói chung cùng chung tay bảo vệ môi trường của Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư,Tài chính; UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc; báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực: Thành ủy; HĐNDTP (để b/cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH TP; HĐND TP;
- VPUBNDTP: CVP, PCVP (C.N.Trang);
Các phòng: KTTH, TNMT, KTN;
- Các cơ quan truyền thông: HTV, HNM; KTĐT;
- Chi cục BVMT Hà Nội;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Đông
|
DANH MỤC 1.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG PHẢI XỬ LÝ; LỘ TRÌNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
STT
|
Tên làng nghề
|
Xã
|
Quận/ Huyện/
Thị xã
|
Hiện trạng hoạt
động
|
Kết quả đánh
giá mức độ ô nhiễm (*)
|
Ghi chú
|
GĐ 2017-2020
|
Năm 2022
|
A
|
XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ HOẶC CỤM DÂN CƯ, LÀNG NGHỀ
|
I
|
Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (12 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề đồ gỗ mỹ
nghệ Thiết Úng
|
Vân Hà
|
Đông Anh
|
- Làng nghề có 150 hộ làm nghề (chiếm 2/3 số dân);
các sản phẩm gỗ như bàn học, tượng gỗ và các sản phẩm khác.
- Có hệ thống thu gom nước thải chung chạy quanh làng.
Có hệ thống xử lý nước thải thí điểm.
- Nguy cơ ô nhiễm: do nước thải sinh hoạt và bị
ảnh hưởng một phần từ sản xuất mài gỗ, mùn gỗ dạng bụi phát tán trong môi
trường và ngấm vào nguồn nước thải theo quá trình rửa trôi của nước mưa.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
Hiện có 1 trạm xử
lý nước thải thí điểm theo công nghệ Nhật Bản - Hàn Quốc đang vận hành tại
thôn Thiết Úng, xã Vân Hà
|
2
|
Làng nghề nón thôn
Mã Kiều
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng
giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại chỉ còn khoảng 30% số hộ còn làm
nghề: 443 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh,
mương, ao hồ và ruộng, cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do nước thải sinh hoạt, hoạt
động cơ khí, xây dựng
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
|
3
|
Làng nghề nón Liên
Tân
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng
giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại có 160 hộ làm nghề.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng, cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng diêm
sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí, xây
dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
4
|
Làng nghề nón thôn
Tây Sơn
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện
tại có 410 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng, cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng
diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí,
xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
Trên địa bàn xã
Phương Trung có nhiều làng nghề được công nhận thuộc cùng một lĩnh vực ngành
nghề làm nón.
|
5
|
Làng nghề nón thôn
Tân Dân
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày
càng giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại có 457 hộ làm nghề.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do nước thải sinh hoạt và việc
dùng diêm sinh làm trắng nón.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
6
|
Làng nghề nón thôn
Tân Tiến
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng
giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại có 423 hộ làm nghề.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng
diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ
khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
7
|
Làng nghề nón thôn
Chung Chính
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện
tại có 387 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng
diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ
khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
8
|
Làng nghề nón thôn
Quang Trung
|
Phương Trung
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện
tại có 490 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng
diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ
khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
9
|
Làng nghề nón mũ
lá thôn Quế Sơn
|
Tân Ước
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là
700 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: nước thải sinh
hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
10
|
Làng nghề nón mũ
lá thôn Chi Lễ
|
Tân Ước
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là
800 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: nước thải sinh
hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
11
|
Làng nghề nón,
vòng nón truyền thống thôn Trường Xuân
|
Xuân Dương
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện
tại có 520 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ.
- Trong làng phát triển thêm một số nghề khác,
gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Trên địa bàn xã
không có nhiều làng nghề nên không có chủ trương đầu tư CCN-LN
|
12
|
Làng nghề mây tre
đan thôn Hoa Đường
|
Trường Thạch
|
Ứng Hòa
|
- Làng nghề còn khoảng 100 hộ trên tổng số 270 hộ
làm nghề.
- Không có hệ thống thu gom nước thải đồng bộ.
Nước thải được xả trực tiếp thải vào môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt, có một số
trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
II
|
Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm (15
làng nghề)
|
1
|
Làng nghề Đậu Chài
Võng La
|
Võng La
|
Đông Anh
|
- Làng nghề còn duy trì khoảng 2/3 số hộ gia đình
trong thôn làm nghề. Nghề chủ yếu là sản xuất đậu phụ.
- Nước thải phát sinh từ làm nghề khá nhiều và
chứa nhiều chất hữu cơ. Hệ thống thu gom nước thải chung với nước thải sinh
hoạt và bê tông hóa, xả trực tiếp vào môi trường (sông Hồng, mương, hồ quanh
làng).
|
-
|
Ô nhiễm nặng
|
|
2
|
Làng nghề bún Phú
Đô
|
Phú Đô
|
Nam Từ Liêm
|
- Làng nghề vẫn duy trì hoạt động với số ít hộ
làm nghề.
- Nước thải sinh ra từ quá trình làm bún khá
nhiều, có nguy cơ gây ô nhiễm nặng tới môi trường;
- Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa toàn
bộ
|
-
|
Ô nhiễm nặng
|
Nằm trong lưu vực
thu gom nước thải của Nhà máy xử lý nước thải Phú Đô
|
3
|
Làng nghề mỳ bún
Yên Thị
|
Tiến Thịnh
|
Mê Linh
|
- Làng nghề còn khoảng 1 80 hộ dân trên tổng số
900 hộ còn làm nghề. Ngành nghề chủ yếu là sản xuất kẹo lạc, kẹo dồi, bún,
phở và mì khô.
- Có hệ thống thu gom nước thải chung của cả
làng, được bê tông hóa và nước thải được xả trực tiếp vào môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm nước thải chủ yếu từ chế biến
bún, phở và hoạt động chăn nuôi (để tận dụng nước gạo) tại các hộ gia đình.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
Đã có quy hoạch
xây dựng 1 trạm xử lý nước thải chung cho 02 làng nghề trên địa bàn xã
|
4
|
Làng nghề bánh đa
Trung Hà
|
Tiến Thịnh
|
Mê Linh
|
- Làng nghề còn duy trì khoảng 155 hộ trên tổng
số 200 hộ dân làm nghề. Có một số hộ sử dụng công nghệ làm bánh hiện đại.
- Nước thải từ làng nghề được thu gom vào hệ
thống cống; và thải trực tiếp vào môi trường.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
5
|
Làng nghề truyền
thống làm bánh Tranh Khúc
|
Duyên Hà
|
Thanh Trì
|
- Làng nghề hoạt động với quy mô trên 100 hộ, chủ
yếu làm bánh trưng, bánh dày và hoạt động mạnh vào các ngày lễ, tết trong
năm; phát triển chăn nuôi để tận dụng nước gạo từ bánh.
- Có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên không
đồng bộ, nước thải được thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
Đã có quy hoạch
xây dựng trạm xử lý nước thải của 3 xã Đại Áng, Ngũ Hiệp và Vĩnh Quỳnh
|
6
|
Làng nghề chế biến
lương thực thực phẩm Bá Nội
|
Hồng Hà
|
Đan Phượng
|
- Làng nghề có ngành nghề được công nhận là làm
đậu, nấu rượu tuy nhiên chủ yếu hiện nay dân chuyển sang làm chăn nuôi. Toàn
xã có khoảng hơn 3000 hộ trong đó làng nghề còn khoảng gần 500 hộ hoạt động.
- Có đường ống dẫn thải tập trung của cả làng;
tuy nhiên nước thải được xả thải trực tiếp ra kênh mương ao hồ.
- Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt, hoạt động
chăn nuôi và nấu rượu, làm đậu.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
Đã đề xuất quy
hoạch xây dựng trạm xử lý nước thải
|
7
|
Làng nghề chế biến
lương thực thực phẩm thôn Trúng Đích
|
Hạ Mỗ
|
Đan Phượng
|
- Hiện trong thôn còn khoảng 190 hộ làm nghề trên
tổng số 400 hộ dân.
- Ngành nghề chủ yếu là làm đậu phụ và nấu rượu
(khoảng 10 hộ nấu rượu), chăn nuôi.
- Toàn bộ nước thải được thu gom chung và xả trực
tiếp vào môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: chủ yếu do chăn
nuôi và nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
Đã có quy hoạch
xây dựng Trạm xử lý nước thải của xã nhưng chưa được triển khai
|
8
|
Làng nghề giò chả thôn
Ước Lễ
|
Tân Ước
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề hoạt động với 400 hộ.
- Làng có hệ thống cống thải và bê tông hóa, tuy
nhiên nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm: từ nước thải làm giò, chả.
|
-
|
Kém
|
Có thể kết nối thu
gom, xử lý nước thải với các làng nghề thủ công mỹ nghệ khác trên địa bàn xã
|
9
|
Làng nghề dệt kim
- bánh kẹo La Phù
|
La Phù
|
Hoài Đức
|
- Làng nghề đang hoạt động với các hộ sản xuất là
dệt len với máy móc hiện đại (không có công đoạn nhuộm), 80-90% các hộ trong làng
sản xuất bánh kẹo.
- Có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa.
Có bãi tập kết chất thải rắn trong làng.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
10
|
Làng nghề chế biến
thực phẩm Dương Liễu
|
Dương Liễu
|
Hoài Đức
|
- Trong làng nghề có khoảng 3000 hộ dân trong đó
có 400-500 hộ sản xuất.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường chủ yếu do chế biến
thực phẩm và chăn nuôi.
|
-
|
Kém
|
Đã có nhà máy xử
lý nước Cầu Ngà, xã Dương Liễu
|
11
|
Làng nghề chế biến
nông sản thực phẩm thôn Linh Chiểu
|
Sen Phượng
|
Phúc Thọ
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất bún,
bánh đậu. Tính đến nay còn khoảng gần 100 hộ còn đang sản xuất. Nước thải
được trực tiếp xả thải ra cống, kênh mương ao ruộng trong làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh
hoạt, nước thải chế biến thực phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
12
|
Làng nghề chế biến
chè khô thôn Đồi
|
Ba Trại
|
Ba Vì
|
- Làng nghề đang hoạt động với hơn 100 hộ còn làm
nghề sao chè.
- Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy
nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia
đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống
thu gom nước của thôn.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước sản xuất và
sinh hoạt, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
Đã có đề nghị xây
dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho toàn bộ xã.
|
13
|
Làng nghề chế biến
chè thôn Trung Sơn
|
Ba Trại
|
Ba vì
|
- Làng nghề đang hoạt động với 170 hộ còn làm
nghề sao chè.
- Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy
nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia
đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống
thu gom nước của thôn.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước sản xuất và
sinh hoạt, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi.
|
Ô nhiễm môi trường
|
-
|
14
|
Làng nghề chế biến
chè thôn Trại Khoai
|
Ba Trại
|
Ba vì
|
- Làng nghề đang hoạt động với 59 hộ còn làm nghề
sao chè.
- Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy
nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia
đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống
thu gom nước của thôn.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sản xuất
và sinh hoạt, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi.
|
Ô nhiễm môi trường
|
-
|
15
|
Làng nghề chế biến
chè khô Đô Trám
|
Ba Trại
|
Ba vì
|
- Làng nghề đang hoạt động với 108 hộ còn làm
nghề sao chè.
- Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy
nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia
đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống
thu gom nước của thôn.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh hoạt
và sản xuất, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
-
|
III
|
Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (02 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề may thôn
Thượng Hiệp
|
Tam Hiệp
|
Phúc Thọ
|
- Làng nghề hoạt động mạnh với 425 hộ làm nghề,
chủ yếu là cắt may, in ấn phụ liệu, phụ phẩm cho ngành may mặc.
- Làng có hệ thống nước thải thu gom và bê tông
hóa.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Đã được quy hoạch
là làng nghề kết hợp du lịch
|
2
|
Làng nghề chế biến
tơ tằm Lương Phú
|
Thuần Mỹ
|
Ba Vì
|
- Làng nghề đang hoạt động với 190 hộ còn làm
nghề.
- Làng đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy
nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia
đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống
thu gom nước của thôn.
|
-
|
-
|
|
IV
|
Làng nghề tái chế, gia công cơ khí (0 làng
nghề)
|
B
|
DI DỜI CƠ SỞ
HOẶC DI DỜI CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT CÓ NGUY CƠ GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI KHU VỰC LÀNG
NGHỀ
|
I
|
Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (16 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề đồ mộc
may thôn Hữu Bằng
|
Hữu Bằng
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề vẫn còn hoạt động phát triển đồ mộc.
Hiện tại sản xuất nhiều các mặt hàng từ gỗ công nghiệp với số hộ làm nghề là
3961 hộ
- Làng nghề không có hệ thống thu gom nước thải
chung. Nước thải được thải trực tiếp ra bên ngoài môi trường ô nhiễm rất
nhiều. Tuy nhiên trong thôn đã vận động lắp đặt hệ thống xử lý lọc nước thải,
chủ yếu quy mô hộ gia đình.
- Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước: do sản xuất mộc gây
ra.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
Hiện có CCN Hữu
Bằng (quy mô 30ha) được đầu tư xây dựng; phục vụ cho phát triển sản xuất và
di dời cơ sở trong làng nghề
|
2
|
Làng nghề nón lá
thôn Động Giã
|
Đỗ Động
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện
tại có 352 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh,
mương, ao hồ và ruộng.
- Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt; nước thải
từ chăn nuôi và quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
|
3
|
Làng nghề mây tre
đan thôn Phù Yên
|
Trường Yên
|
Chương Mỹ
|
- Làng nghề đang hoạt động: 268 hộ, các hộ dân cư
sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu gia công theo các đơn hàng.
- Làng nghề đã được công nhận với 02 ngành nghề,
gồm: làng nghề may tre đan và làng nghề truyền thống mộc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
4
|
Làng nghề truyền
thống mộc Phù Yên
|
Trường Yên
|
Chương Mỹ
|
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Đáy.
- Trong làng phát triển thêm một số nghề khác,
gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc.
|
|
|
|
5
|
Làng nghề chế biến
lâm sản thôn Hạ
|
Liên Trung
|
Đan Phượng
|
- Làng nghề còn khoảng 100 hộ dân trên tổng số
700 hộ dân làm nghề. Nghề chủ yếu là làm mộc và xẻ gỗ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung; tuy
nhiên nước thải được xả trực tiếp ra ngoài môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: chủ yếu do quá
trình chế biến gỗ và làm mộc, nuôi trâu bò và nước thải sinh hoạt
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
Hiện có CCN Hồ
Điền xã Liên Trung 12,4ha, có 56 hộ đã vào CCN-LN
|
6
|
Làng nghề thuốc
Nam, Thuốc Bắc Ninh Giang
|
Ninh Hiệp
|
Gia Lâm
|
- Làng nghề hiện đang hoạt động với số hộ: 254 hộ
nhưng không hiệu quả;
- Đường nước thải đã được bê tông hóa kín, có hệ
thống nước thải được thu gom tập trung và thải trực tiếp ra ngoài môi trường.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Trên địa bàn được
phê duyệt đầu tư 01 CCN-LN Ninh Hiệp và hiện đã có 04 hộ trong làng đã di dời
vào CCN
|
7
|
Làng nghề mộc xây
dựng Dị Nậu
|
Dị Nậu
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là mộc, làm đồ
gỗ. Quy mô trong làng có 8267 người dân, với khoảng 2200 hộ trong đó có 514
hộ còn sản xuất.
- Chưa có hệ thống thu gom cũng như xử lý nước
thải của làng nghề.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh
hoạt, nước thải trong quá trình chế biến gỗ, làm mộc.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
8
|
Làng nghề mộc thôn
Chàng Sơn
|
Chàng Sơn
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề hiện tại có 2388 hộ sản xuất.
- Làng nghề không có hệ thống thu gom nước thải
chung. Nước thải được thải trực tiếp ra môi trường. Trong thôn đã vận động
lắp đặt hệ thống xử lý lọc nước thải quy mô hộ gia đình.
- Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước: do sản xuất mộc gây
ra.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
CCN Chàng Sơn hoạt
động và đã có 221 hộ đã di dời vào CCN
|
9
|
Làng nghề mộc dân
dụng và làm nhà gỗ Hương Ngải
|
Hương Ngãi
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất mộc
truyền thống và chạm khắc gỗ. Quy mô hiện nay đang giảm dần, còn khoảng 20 hộ
dân sản xuất
- Làng nghề chưa có hệ thống thu gom nước thải đồng
bộ. Nước thải được thải trực tiếp xuống kênh, mương ao ruộng.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
Huyện có CCN Hương
Ngãi đang được ĐTXD (10ha) và có chủ trương đưa toàn bộ các hộ làm nghề vào
CCN
|
10
|
Làng nghề nón lá
thôn Cao Xá
|
Cao Dương
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là
538 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: chủ yếu là
nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Trên địa bàn xã có
nhiều làng nghề được công nhận cùng 1 lĩnh vực ngành nghề sản xuất
|
11
|
Làng nghề nón lá
thôn Mục Xá
|
Cao Dương
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề còn một số hộ còn hoạt động; 193 hộ,
hoạt động lẻ tẻ, rời rạc.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường.
- Trong làng phát triển thêm một số nghề khác,
gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
12
|
Làng nghề nón lá
thôn Thị Nguyên
|
Cao Dương
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện
tại có 240 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm: do trong quá trình sản xuất sử
dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số nghề khác gây ô nhiễm nguồn nước
như cơ khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
13
|
Làng nghề mộc
truyền thống Thượng Mạo
|
Phú Lương
|
Hà Đông
|
- Làng nghề đang hoạt động với số lượng 438 hộ.
- Đã có hệ thống thu gom nước thải, rác thải để xử
lý theo đầu tư vốn nông thôn hóa giữa nhà nước và người dân cùng làm. Tuy
nhiên, do mật độ dân cư đông, hệ thống nước thải phát sinh nhiều mùi hôi thối.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
Đã đề xuất bổ sung
cụm công nghiệp làng nghề Thượng Mạo nhưng chưa được chấp thuận
|
14
|
Làng nghề điêu
khắc thôn Dư Dụ
|
Thanh Thuỳ
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề
hiện tại có 380 hộ. Trong làng phát triển thêm một số nghề khác như cơ khí,
xây dựng, may mặc.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm: do trong quá trình sản xuất sử
dụng hóa chất, chất tẩy.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
CCN Thanh Thùy
(5,5 ha) đang hoạt động với số hộ sản xuất còn ít. CCN Thanh Thùy giai đoạn 2
quy mô mở rộng (20 ha)
|
15
|
Làng nghề mây tre
đan, thêu ren thôn Trê
|
Tuy Lai
|
Mỹ Đức
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề:
267 hộ. Tuy nhiên tập trung vào mây giang đan là chính
- Có hệ thống thu gom nước thải chung cho toàn bộ
hoạt động của làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: do nước thải sinh
hoạt và hoạt động giết mổ.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
16
|
Làng nghề Mộc Canh
Nậu
|
Canh Nậu
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có số hộ là 875 hộ, chủ yếu là gỗ công
nghiệp.
- Toàn bộ hệ thống nước thải chung đã được bê
tông hóa.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
CCN Canh Nậu
(10,78ha), hiện có 237 hộ đã nhận bàn giao đất
|
III
|
Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (02 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề may công
nghiệp, may dân dụng thôn Thượng
|
Bích Hòa
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có quy mô sản xuất tương đối nhỏ, còn
có khoảng 50 hộ làm.
- Đã có hệ thống thu gom nước thải của cả thôn
rồi đổ tập trung ra kênh, mương, ruộng, ao trong làng.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Trên địa bàn đang
có CCN Thanh Oai và CCN Bích Hòa nằm trên địa bàn xã Bích Hòa
|
2
|
Làng nghề dệt
Phùng Xá
|
Phùng Xá
|
Mỹ Đức
|
- Làng nghề có quy mô sản xuất lớn với hơn 1000
hộ làm nghề (1761 hộ)
- Nước thải được dẫn theo kênh mương và xả ra sông
Đáy, ao hồ trong thôn gây ảnh hưởng tới môi trường.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Nhiều hộ đã di dời
vào CCN Phùng Xá và đã có kế hoạch xây dựng trạm xử lý nước thải CCN
|
IV
|
Làng nghề tái chế, gia công cơ khí (01 làng
nghề)
|
1
|
Làng nghề cơ khí
nông cụ Phùng Xá
|
Phùng Xá
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề vẫn được duy trì hoạt động, tuy nhiên
theo phương thức kinh doanh tiểu thủ công nghiệp.
- Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa.
Không có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt. Nước thải được thải trực tiếp
vào môi trường qua hệ thống kênh mương.
- Với đặc điểm làm nghề cơ khí nông cụ, không
phát sinh nước thải. Tuy nhiên, hệ thống nước thải có thể bị ảnh hưởng bởi
các quá trình sản xuất khác, sinh hoạt của người dân trong khu vực.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Trên địa bàn đã có
CCN cơ khí Phùng Xá đang hoạt động với quy mô 19,05 ha. Hiện đã có 262 hộ di
dời và hoạt động trong CCN
|
|
Tổng cộng
|
48 làng nghề
|
Ghi chú:
1. (-): Không thực hiện lấy mẫu đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường, làng nghề được đánh giá, phân loại qua khảo sát thực tế.
2. Đánh giá giai đoạn 2017-2020: Thực hiện theo
tiêu chí đánh giá, phân loại làng nghề quy định tại Thông tư 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Quy định phân loại ô nhiễm: Không ô nhiễm
môi trường - Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Đánh giá năm 2022: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa
trên chỉ số chất lượng ô nhiễm môi trường nước theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT
ngày 12/11/2019 của Tổng Cục môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
Quy định phân loại chất lượng nước: Rất tốt
- Tốt - Trung bình - Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng.
Thực hiện phân loại ô nhiễm: chưa có dấu
hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Rất tốt - Tốt - Trung Bình) và có dấu hiệu ô nhiễm
(gồm các mức: Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng).
DANH MỤC 2.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ Ô
NHIỄM CÓ DẤU HIỆU MAI MỘT PHẢI XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KẾT HỢP KHÔI PHỤC SẢN
XUẤT;
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025.
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
STT
|
Tên làng nghề
|
Xã
|
Quận/ Huyện/
Thị xã
|
Hiện trạng hoạt
động
|
Kết quả đánh
giá mức độ ô nhiễm (*)
|
Ghi chú
|
GĐ 2017-2020
|
Năm 2022
|
I
|
Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (13 làng nghề)
|
|
|
|
1
|
Làng nghề thêu
thôn Yên cốc
|
Hồng Phong
|
Chương Mỹ
|
- Làng nghề chỉ còn khoảng 20 hộ dân trên tổng số
200 hộ trong thôn còn làm nghề.
- Hệ thống thu gom nước thải khá đồng bộ và được
bê tông hóa. Tại các điểm xả thải có rất ít nước thải.
- Trong khu vực làng nghề có một số ngành nghề
khác như chăn nuôi và hoạt động sản xuất công nghiệp lân cận.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt,
chăn nuôi.
|
-
|
Ô nhiễm nặng
|
|
2
|
Làng nghề thêu
truyền thống thôn Cao Mật Thượng
|
Thanh Cao
|
Thanh Oai
|
Làng nghề có nguy cơ bị mai một, dừng hoạt động,
hiện chỉ còn 7 hộ sản xuất rời rạc, không phát sinh nước thải từ sản xuất
làng nghề.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa.
- Trong khu vực làng nghề có một số ngành nghề
khác như chăn nuôi.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt,
chăn nuôi.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
Làng nghề truyền
thống cần bảo tồn
|
3
|
Làng nghề cót nan
Văn Quang
|
Nghĩa Hương
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề gần như đã bị mai một và không còn
hoạt động, chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ các hộ còn duy trì làng nghề.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương
trong làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình sản
xuất các ngành nghề khác như chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
|
4
|
Làng nghề tre đan
lát Nam Cường
|
Tam Đồng
|
Mê Linh
|
- Làng nghề còn khoảng gần 100 trên tổng số 600
hộ còn làm nghề nhưng hoạt động rải rác. Ngành nghề chủ yếu là đan ngựa cót
và làm đồ hàng mã.
- Có hệ thống thu gom nước thải không đồng bộ,
nước thải xả trực tiếp ra ao, ruộng mương.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh
hoạt, quá trình rửa trôi sản phẩm làng nghề.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
5
|
Làng nghề truyền
thống mây tre đan Xuân Dương
|
Kim Lũ
|
Sóc Sơn
|
- Làng nghề còn một số ít các hộ làm nghề còn
hoạt động, có nguy cơ mai một.
- Có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa.
- Nước thải chủ yếu đến từ sinh hoạt và các hoạt
động sản xuất khác.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
6
|
Làng nghề mây tre
đan thôn Phú Hòa
|
Bình Phú
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có ngành nghề là sản xuất là mây tre
đan nhưng cũng còn rất ít hộ. 75% dân trong thôn chuyển hướng sang làm mộc,
số hộ hoạt động nghề mộc khá lớn: 1257 hộ.
- Năm 2018 đã lắp đặt và xây dựng hệ thống thu
gom nước thải của cả thôn, tuy nhiên chưa được xử lý mà xả thải thẳng trực
tiếp ra ao, mương trong thôn.
- Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước: do nghề mộc.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Xác định lại ngành
nghề cần công nhận
|
7
|
Làng nghề mây tre
đan thôn Bình Xá
|
Bình Phú
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có ngành nghề sản xuất mây tre đan
rất ít, đang dần bị mai một. Người dân chuyển hướng sang ngành nghề khác, chủ
yếu là làm mộc.
- Không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
Nước thải trong thôn được xả thải trực tiếp ra các kênh mương, ruộng trong
thôn. Nước đen có mùi hôi nặng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: do sản xuất
mộc gây ra
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
Xác định lại ngành
nghề cần công nhận
|
8
|
Làng nghề thêu
Thôn Trì
|
Thượng Lâm
|
Mỹ Đức
|
- Làng nghề gần như đã bị mai một và hoạt động
rời rạc, chủ yếu là dành cho những người già lúc nông nhàn nên không hiệu quả;
- Trên địa bàn có hệ thống thu gom nước thải và
bê tông hóa.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
9
|
Làng nghề thêu
thôn Nội
|
Thượng Lâm
|
Mỹ Đức
|
- Làng nghề gần như đã bị mai một và hoạt động
rời rạc, chủ yếu là dành cho những người già lúc nông nhàn nên không hiệu quả.
- Trên địa bàn có hệ thống thu gom nước thải và
bê tông hóa.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
10
|
Làng nghề nón thôn
Liễu Châu
|
Phú Châu
|
Ba vì
|
- Làng nghề Liễu Châu chỉ còn một số ít hộ làm
nghề: 95 hộ, phần lớn người dân đã chuyển sang nghề xây dựng, làng nghề có
nguy cơ bị mai một.
- Có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên nước
từ các hộ vẫn xả thẳng ra môi trường.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
11
|
Làng nghề mây
giang đan Bái Ngoại
|
Liệp Tuyết
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là
436 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được
bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong
làng
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn
nuôi và nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Ô nhiễm nặng
|
Trên địa bàn xã có
nhiều làng nghề được công nhận thuộc cùng một lĩnh vực ngành nghề. Tuy nhiên
một số làng nghề trên địa bàn xã đang giảm dần số hộ sản xuất
|
12
|
Làng nghề mây
giang đan Vĩnh Phúc
|
Liệp Tuyết
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề
ngày càng giảm (105 hộ).
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương
trong làng
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình sản
xuất các loại hình nông nghiệp khác như chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
13
|
Làng nghề mây
giang đan thôn Thông Đạt
|
Liệp Tuyết
|
Quốc Oai
|
- Hầu hết các làng nghề làm nón lá chỉ còn một số
hộ còn hoạt động; 145 hộ, hoạt động lẻ tẻ, rời rạc.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng.
- Trong làng phát triển thêm một số nghề khác,
gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
II
|
Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm
(03 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề xây
dựng, chế biến nông sản thôn Yên Sở
|
Yên Sở
|
Hoài Đức
|
- Được công nhận là làng nghề làm sản xuất bánh
gai, hiện nay đã mai một chỉ còn khoảng 30 hộ sản xuất trên tổng số 2000 hộ
dân; hoạt động theo thời vụ vào thời gian gần tết.
- Nghề xây dựng phát triển chủ yếu do có nhiều
thợ xây và đi làm việc trong cả nước.
- Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa;
nước thải được xả trực tiếp ra kênh, mương, ruộng quanh làng.
- Nguy cơ ô nhiễm nước thải: chủ yếu là nước thải
sinh hoạt
|
-
|
Kém
|
Có dấu hiệu mai
một đối với ngành nghề chế biến nông sản
|
2
|
Làng nghề bún bánh
Hoà Khê Hạ
|
Bạch Hạ
|
Phú Xuyên
|
- Làng nghề đang hoạt động với số lượng còn rất
ít (nhỏ hơn 10 hộ), chủ yếu là kinh doanh theo hình thức nhập từ nơi khác rồi
buôn bán các loại bún khô, mì sợi.
- Chưa có hệ thống thu gom nước thải, chủ yếu
thải vào mương, máng quanh làng.
- Trong làng có chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà và
nấu rượu.
|
-
|
Kém
|
|
3
|
Làng nghề bún thôn
Thanh Lương
|
Bích Hòa
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề còn khoảng 44 hộ sản xuất.
- Đã có hệ thống thu gom nước thải của cả thôn,
tuy nhiên nước được thu gom và xả ra ra kênh, mương, ruộng, ao trong làng.
Các khu vực gồm điểm xả thải cũng như trước và sau điểm xả thải nước đều bị ô
nhiễm nặng (có màu đen và mùi rất hôi).
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
III
|
Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (07 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề ren vơni
xuất khẩu thôn Trên
|
Bích Hòa
|
Thanh Oai
|
- Số hộ còn hoạt động rất ít, có nguy cơ mai một
<50 hộ làm nghề.
- Nước thải chủ yếu đến từ nước thải sinh hoạt,
hệ thống nước thải thu gom chung của thôn giữa và thôn Trên.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
|
2
|
Làng nghề dệt
khăn, dệt len Thanh Thần
|
Thanh Cao
|
Thanh Oai
|
- Hiện tại làng nghề chỉ còn một số ít hộ sản
xuất dệt khăn dệt len, phần lớn các hộ dân làm nghề đã chuyển đổi sang ngành
nghề khác và di cư tới trung tâm thành phố để làm việc.
- Nước thải của làng nghề chủ yếu là nước thải
sinh hoạt, và nước thải từ các hoạt động khác như chăn nuôi, chế biến thực
phẩm.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
3
|
Làng nghề khâu
bóng thể thao thôn Lê Dương
|
Tam Hưng
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có số hộ sản xuất còn rất ít, có nguy
cơ mai một. Một số các hộ đã chuyển đổi sang hình thức làm nghề khác, hoặc di
dời ra trung tâm thành phố làm các công việc khác.
- Nước thải từ làng nghề chủ yếu là nước thải
sinh hoạt, do các hoạt động làng nghề không phát sinh nước thải, chỉ có vật
liệu khâu bóng không được thu gom, ảnh hưởng tới môi trường. Ngoài ra, nguồn
nước thải cũng phát sinh từ các hộ chăn nuôi, xử lý và chế biến kinh doanh
thực phẩm.
- Không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
riêng biệt. Toàn bộ nước thải được thu gom theo đường ống cống kín, xả vào
các ao, hồ, mương và khu vực cánh đồng của làng nghề.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
|
4
|
Làng nghề khâu
bóng thể thao thôn Song Khê
|
Tam Hưng
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có số hộ còn hoạt động rất ít, có
nguy cơ mai một.
- Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, đã có
hệ thống thu gom nước thải được bê tông hoá, còn một số khu vực rãnh gom hở.
Nước thải được xả thải trực tiếp vào các ao, hồ, kênh mương thoát nước của
làng.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Ô nhiễm nặng
|
|
5
|
Làng nghề khâu
bóng thể thao thôn Văn Khê
|
Tam Hưng
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có số hộ còn hoạt động rất ít, có
nguy cơ mai một.
- Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, đã có
hệ thống thu gom nước thải được bê tông hoá, còn một số khu vực rãnh gom hở.
Nước thải được xả thải trực tiếp vào các ao, hồ, kênh mương thoát nước của
làng.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Kém
|
|
6
|
Làng nghề khâu
bóng thể thao thôn Hưng Giáo
|
Tam Hưng
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có số hộ còn hoạt động rất ít, có
nguy cơ mai một.
- Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, đã có
hệ thống thu gom nước thải được bê tông hoá, còn một số khu vực rãnh gom hở.
Nước thải được xả thải trực tiếp vào các ao, hồ, kênh mương thoát nước của
làng.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Kém
|
|
7
|
Làng nghề dệt
truyền thống Triều Khúc
|
Tân Triều
|
Thanh Trì
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ nhỏ lẻ và
nằm trong CCN Tân Triều. CCN đã có trạm xử lý nước thải xây dựng từ năm 2008
nhưng vận hành không hiệu quả.
- Trong làng có hệ thống thu gom nước thải tuy
nhiên nước thải bốc mùi, màu đen.
|
-
|
Kém
|
CCN Tân Triều là
CCN đa ngành nghề
|
|
Tổng cộng
|
|
23 làng nghề
|
Ghi chú:
1. (-): Không thực hiện lấy mẫu đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường, làng nghề được đánh giá, phân loại qua khảo sát thực tế.
2. Đánh giá giai đoạn 2017-2020: Thực hiện theo
tiêu chí đánh giá, phân loại làng nghề quy định tại Thông tư 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Quy định phân loại ô nhiễm: Không ô nhiễm
môi trường - Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Đánh giá năm 2022: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa
trên chỉ số chất lượng ô nhiễm môi trường nước theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT
ngày 12/11/2019 của Tổng Cục môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
Quy định phân loại chất lượng nước: Rất tốt
- Tốt - Trung bình - Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng.
Thực hiện phân loại ô nhiễm: chưa có dấu
hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Rất tốt - Tốt - Trung Bình) và có dấu hiệu ô nhiễm
(gồm các mức: Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng).
DANH MỤC 3.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ
CHƯA CÓ DẤU HIỆU Ô NHIỄM, CẦN TIẾP TỤC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
STT
|
Tên làng nghề
|
Xã
|
Quận/ Huyện/
Thị xã
|
Hiện trạng hoạt
động
|
Kết quả đánh
giá mức độ ô nhiễm (*)
|
Ghi chú
|
GĐ 2017-2020
|
Năm 2022
|
I
|
Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (18 làng nghề)
|
|
|
|
1
|
Làng nghề đan guột
tế thôn Trung Lập
|
Trí Trung
|
Phú Xuyên
|
- Hiện tại thôn vẫn còn các hoạt động làng nghề.
Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa, nước thải được thải trực tiếp
vào môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ sản xuất làng
nghề: thấp, chủ yếu từ nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Tốt
|
|
2
|
Làng nghề đan cót
nan xuất khẩu Thôn Muôn
|
Tuyết Nghĩa
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động nhưng rời rạc, lẻ tẻ:
150 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương
trong làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ sản xuất làng
nghề: thấp, chủ yếu từ nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Tốt
|
|
3
|
Làng nghề mây
giang song đan, tăm hương thôn Đồng Lư
|
Đồng Quang
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ sản xuất là:
100 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương
trong làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: chủ yếu là nước
thải sinh hoạt.
|
-
|
Tốt
|
|
4
|
Làng nghề cót nan
thôn Thế Trụ
|
Nghĩa Hương
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động, số hộ sản xuất là: 70
hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương
trong làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ: chủ yếu là nước
thải sinh hoạt. Các hoạt động của làng nghề không gây ô nhiễm môi trường nước
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Tốt
|
|
5
|
Làng nghề cót nan
thôn Văn Khê
|
Nghĩa Hương
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề này gần như đã bị mai một và không
còn hoạt động, chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ các hộ còn duy trì làng nghề: 40 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống
kênh, mương, ao hồ và ruộng.
- Trong khu vực làng nghề có một số ngành nghề
khác như chăn nuôi.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt,
chăn nuôi.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
|
6
|
Làng nghề cót nan
Trại Ro
|
Nghĩa Hương
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề còn
ít, khoảng 200 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh,
mương, ao hồ và ruộng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: chủ yếu là
nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
UBND Thành phố đã
phê duyệt đầu tư xây dựng CCN Nghĩa Hương với diện tích 11,4ha
|
7
|
Làng nghề mây tre
giang đan Bái Nội
|
Liệp Tuyết
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề
ngày càng giảm là 106 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã
được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương
trong làng
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường gần như hoạt động
làng nghề không phát sinh nước thải gây ô nhiễm.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Tốt
|
|
8
|
Làng nghề nón lá
thôn Phú Mỹ
|
Ngọc Mỹ
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là
780 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được
bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong
làng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình sản
xuất các loại ngành nghề khác như chăn nuôi và nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
|
9
|
Làng nghề thêu
xuất khẩu thôn Hoành
|
Đồng Tâm
|
Mỹ Đức
|
- Làng nghề gần như đã bị mai một và không còn
hoạt động, chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ các hộ còn duy trì làng nghề: 11 hộ.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động nghề:
nước thải sinh hoạt
|
Ô nhiễm môi trường
|
Tốt
|
Đang dần mai một
|
10
|
Làng nghề nón thôn
Phú Xuyên
|
Phú Châu
|
Ba vì
|
- Làng nghề còn khoảng 450 hộ còn duy trì làm nón,
chủ yếu là những người cao tuổi còn duy trì nghề, gia công theo đơn đặt hàng.
- Nghề đan nón chủ yếu là rác thải rắn, không
phát sinh nước thải sản xuất, nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt.
- Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt đã được bê
tông hóa và xả trực tiếp ra môi trường (ao, hồ và cánh đồng).
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
|
11
|
Làng nghề điêu
khắc sơn mỹ nghệ thôn Sơn Đồng
|
Sơn Đồng
|
Hoài Đức
|
- Hiện vẫn duy trì hoạt động làng nghề. Tuy nhiên,
có một phần các hộ đã chuyển sang làm mộc dựa trên gỗ công nghiệp.
- Có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa.
- Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt, nước thải
rửa trôi trong quá trình sản xuất nghề điêu khắc, nghề mộc.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
Thuộc phạm vi thu
gom của Nhà máy xử lý nước thải Sơn Đồng
|
12
|
Làng nghề truyền
thống sơn tạc tượng thôn Vũ Lăng
|
Dân Hòa
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là
356 hộ.
- Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được
bê tông hóa.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình rửa
trôi trong sản xuất, nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng,
mương trong làng.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
|
13
|
Làng nghề vòng
nón, nón lá thôn Đôn thư
|
Kim thư
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề còn
ít, khoảng 200 hộ
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh,
mương, ao hồ và ruộng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: chủ yếu là
nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
|
14
|
Làng nghề mộc mỹ nghệ
An Định
|
Tô Hiệu
|
Thường Tín
|
- Làng nghề còn hoạt động với số lượng hộ khoảng
100 hộ trên tổng 700 hộ dân của làng nghề.
- Chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung. Các chất thải rắn phát sinh trong sản xuất như mùn, vụn gỗ thì được
thu gom tập trung rồi bán lại cho 1 đơn vị khác.
- Nguy cơ ô nhiễm: thấp, chủ yếu từ nước thải
sinh hoạt
|
-
|
Trung bình
|
|
15
|
Làng nghề mây tre
đan thôn Lũng Vị
|
Đông Phương Yên
|
Chương Mỹ
|
- Hiện tại vẫn còn khoảng 122 hộ làm nghề trên
tổng số 400 hộ dân. Có sử dụng diêm sinh để tẩy trắng sản phẩm.
- Do đặc thù của mây tre đan, nên hầu hết không
phát sinh ô nhiễm nước thải, nước thải chủ yếu là từ sinh hoạt
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
|
16
|
Làng nghề mây tre
giang đan thôn Tiên Lữ
|
Tiên Phương
|
Chương Mỹ
|
- Hiện tại trong thôn chỉ còn một số rất ít các
hộ còn làm nghề: 101 hộ.
- Hệ thống nước thải được bê tông hóa phần lớn,
chủ yếu là nước thải sinh hoạt, không có hệ thống xử lý và được đổ ra ngoài
kênh, mương và cánh đồng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: Nước thải chủ
yếu là nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và nước thải
do nhuộm mây tre.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
|
17
|
Làng nghề mây tre
giang đan xuất khẩu thôn Quyết Tiến
|
Tiên Phương
|
Chương Mỹ
|
- Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề
ngày càng giảm, có nguy cơ mai một: 65 hộ
- Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa
và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh,
mương, ao hồ và ruộng.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: nước thải sinh
hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm; nước thải
nhuộm mây giang đan trong quá trình sản xuất.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
|
18
|
Làng nghề mây tre
đan thôn Thái Hòa
|
Bình Phú
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có nghề truyền thống mây tre đan đã
dần mai một, còn rất ít hộ sản xuất. Hiện tại đã chuyển dịch sang làm đồ mộc.
|
-
|
Trung bình
|
Xác định lại ngành
nghề cần công nhận làng nghề làm cơ sở để xuất hoạt động bảo vệ môi trường và
phát triển làng nghề theo quy định
|
II
|
Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm
(10 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề chế biến
nông sản thôn Nga My Hạ
|
Thanh Mai
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất miến,
hoạt động theo mùa vụ. Quy mô hoạt động sản xuất chỉ còn khoảng 30 hộ dân sản
xuất; thời điểm hoạt động vào cuối của năm theo nhu cầu sử dụng của nhân dân
tăng cao.
- Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
|
2
|
Làng nghề chế biến
lương thực thôn Nga My Thượng
|
Thanh Mai
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có ngành nghề chính trong thôn là nấu
rượu. Quy mô sản xuất với khoảng 75 hộ dân.
- Làng nghề hiện nay chưa có hệ thống thu gom và
xử lý nước thải tập trung của cả làng. Nước thải được cư dân xả thải trực
tiếp ra các kênh mương cũng như ao ruộng trong làng.
- Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt của
người dân.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
|
3
|
Làng nghề giò chả
truyền thống thôn Phúc Thụy
|
Tân Ước
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề vẫn đang hoạt động với số hộ 400 hộ.
- Làng có hệ thống cống thải và bê tông hóa, tuy
nhiên nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường.
- Nguy cơ ô nhiễm: từ nước thải làm giò, chả, chủ
yếu là các chỉ tiêu vi sinh
|
-
|
Trung bình
|
|
4
|
Làng nghề bún thôn
Kỳ Thủy
|
Bích Hòa
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất bún
hiện nay trong thôn còn khoảng gần 23 hộ sản xuất.
- Đã có hệ thống thu gom nước thải của cả thôn, đổ
tập trung ra kênh, mương, ruộng, ao trong làng.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
|
5
|
Làng nghề tương
miến thôn Cự Đà
|
Cự Khê
|
Thanh Oai
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất tương
và miến tuy nhiên quy mô sản xuất rất nhỏ. Làm tương hiện nay chỉ có 1 nhà là
làm thường xuyên hàng ngày còn sản xuất miến chỉ có khoảng 22 hộ trong khi
trong thôn có khoảng 500 hộ dân.
- Đã có hệ thống cống gom nước thải tập trung của
cả thôn; nước thải được thải trực tiếp ra các khu vực xung quanh.
- Nước thải trong quá trình sản xuất tương đối ít
do làng nghề là làm tương và miến nên nước thải là nước vo gạo chủ yếu là
nước thải sinh hoạt của người dân.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
Có dấu hiệu mai một
|
6
|
Làng nghề chế biến
tinh bột Cộng Hoà
|
Cộng Hoà
|
Quốc Oai
|
- Làng nghề hiện rất ít hộ làm nghề, thời gian
hoạt động vào giai đoạn cuối năm tháng 12 (Số hộ <20 hộ).
- Chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung cho cả làng nghề.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Tốt
|
|
7
|
Làng nghề chè Lam
Thôn Thạch
|
Thạch Xá
|
Thạch Thất
|
- Làng nghề có ngành nghề là sản xuất chè lam,
tuy nhiên đang dần bị mai một. Trong thôn chỉ còn số ít hộ là sản xuất thường
xuyên, ngoài ra có nhiều hộ làm mộc với gần 100 hộ.
- Hiện nay trong thôn chưa có hệ thống thu gom
nước thải, nước thải được xả thải ra môi trường xung quanh như các kênh mương
ao hồ trong thôn.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
|
8
|
Làng nghề sản xuất
bánh đa nem thôn Ngự Câu
|
An Thượng
|
Hoài Đức
|
- Làng nghề hiện nay chỉ còn khoảng rất ít hộ dân
tham gia sản xuất (bánh đa nem và nấu rượu), làng nghề có nguy cơ mai một.
- Làng nghề chưa có hệ thống thu gom rồi xử lý
nước thải cũng như khu tập kết chất thải rắn. Toàn bộ nước thải sinh hoạt, sản
xuất được xả thải trực tiếp ra môi trường kênh mương ao ruộng trong làng.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
Có dấu hiệu mai một
|
9
|
Làng nghề bánh tẻ
thôn Phú Nhi
|
Phú Thịnh
|
Sơn Tây
|
- Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất bánh
tẻ. Số lượng hộ dân trong làng là 1500 hiện nay còn khoảng 20 hộ sản xuất còn
lại thì các hộ khác sản xuất nhỏ lẻ có đơn hàng thì mới làm.
- Nước thải sản xuất không quá ô nhiễm do đặc thù
làng nghề là làm bánh chỉ dùng nước để rửa nguyên vật liệu.
- Trong làng có đường thải chung tuy nhiên chưa
được xử lý và vẫn thải trực tiếp ra kênh mương và ao ruộng trong làng
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
Có dấu hiệu mai một
|
10
|
Làng nghề chế biến
miến và bánh đa Phú Diễn
|
Hữu Hoà
|
Thanh Trì
|
- Làng nghề bị mai một với số lượng hộ hoạt động
nhỏ lẻ chỉ còn 48 hộ làm bánh đa nướng rồi chuyển đi các vùng. Hiện tại chỉ
chủ yếu nhập miến và đóng gói chứ không sản xuất.
- Trong làng có hệ thống thu gom nước thải và bê
tông hóa, tuy nhiên nước không được xử lý và thải trực tiếp ra môi trường
|
-
|
Trung bình
|
Có dấu hiệu mai một
|
III
|
Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (02 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề dệt in
hoa thôn Ỷ La
|
Dượng Nội
|
Hà Đông
|
- Làng nghề còn vài hộ sản xuất nhỏ lẻ, có nguy
cơ mai một.
- Không có hệ thống thu gom nước thải, không có
điểm tập kết rác thải rắn, môi trường ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt
|
-
|
Trung bình
|
Có dấu hiệu mai một
|
2
|
Làng nghề dệt lụa
tơ tằm Vạn Phúc
|
Vạn Phúc
|
Hà Đông
|
- Làng nghề có số hộ làm nghề đã giảm sút do quá
trình đô thị hoá, chỉ còn khoảng 40 hộ trong làng nhưng không có công đoạn
nhuộm, giặt mài hoặc nấu sợi.
- Hiện tại, làng nghề có đường thu gom nước thải
sinh hoạt kín, và toàn bộ hệ thống nước thải của quá trình dệt nhuộm đều được
đưa chung vào hệ thống nước thải sinh hoạt.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Nước thải sinh hoạt
do khu tập trung đông dân cư, cùng với hoạt động nhuộm của làng nghề.
|
Ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
Trung bình
|
UBND quận đã phê
duyệt và giao đất cho 261 hộ di dời vào Cụm điểm TTCN làng nghề dệt lụa Vạn
Phúc
|
IV
|
Làng nghề tái chế, gia công cơ khí (02 làng nghề)
|
1
|
Làng nghề rèn Đa sỹ
|
Kiến Hưng
|
Hà Đông
|
- Làng nghề còn duy trì hoạt động. Có khoảng trên
1000 hộ còn tham gia sản xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm lên tới 500
tấn hàng/tháng.
- Hệ thống thu gom nước thải chung với nước thải
sinh hoạt.
|
-
|
Trung bình
|
Điểm công nghiệp
dịch vụ làng nghề Đa Sỹ hiện đã xong Bồi thường GPMT, đang triển khai các
bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư và thành lập CCN
|
2
|
Làng nghề dát vàng
bạc quỳ và may da Kiêu Kỵ
|
Kiêu Kỵ
|
Gia Lâm
|
- Làng nghề hiện vẫn còn khoảng 30 hộ gia đình
làm nghề và có khoảng 40 - 50 hộ kinh doanh các sản phẩm từ dát vàng.
- Tại làng nghề, đã có hệ thống thu gom nước thải
khá đồng bộ, tuy nhiên lượng nước thải (phần lớn là nước thải sinh hoạt) chưa
được xử lý và thải trực tiếp vào môi trường.
|
Ô nhiễm môi trường
|
Trung bình
|
CCN Kiêu Kỵ đang
hoạt động và đầu tư xong trạm xử lý nước thải từ năm 2015; đã có 16 hộ di dời
và hoạt động trong CCN
|
|
Tổng cộng
|
32 làng nghề
|
Ghi chú:
1. Các Làng nghề thuộc Danh mục nay được đánh giá "chưa
có dấu hiệu ô nhiễm" theo kết quả lấy mẫu, đánh giá năm 2022.
2. (-): Không thực hiện lấy mẫu đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường, làng nghề được đánh giá, phân loại qua khảo sát thực tế.
3. Đánh giá giai đoạn 2017-2020: Thực hiện theo
tiêu chí đánh giá, phân loại làng nghề quy định tại Thông tư 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Quy định phân loại ô nhiễm: Không ô nhiễm
môi trường - Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Đánh giá năm 2022: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa
trên chỉ số chất lượng ô nhiễm môi trường nước theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT
ngày 12/11/2019 của Tổng Cục môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
Quy định phân loại chất lượng nước: Rất tốt
- Tốt - Trung bình - Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng.
Thực hiện phân loại ô nhiễm: chưa có dấu
hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Rất tốt - Tốt - Trung Bình) và có dấu hiệu ô nhiễm
(gồm các mức: Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng).
DANH MỤC 4.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ
MAI MỘT CẦN RÀ SOÁT, ĐỀ XUẤT ĐƯA RA KHỎI “DANH SÁCH CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG
NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG” CỦA UBND THÀNH PHỐ; LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẾN HẾT
NĂM 2023.
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
TT
|
Tên làng nghề
|
Xã/Phường
|
Quận/Huyện/ Thị
xã
|
Giai đoạn thực
hiện rà soát
|
Năm công nhận
|
I.
|
Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (14 làng nghề)
|
|
1
|
Làng nghề mây tre đan thôn Lam Điền
|
Lam Điền
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2002
|
2
|
Làng nghề mây tre giang đan thôn Yên Trường
|
Trường Yên
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2005
|
3
|
Làng nghề mây tre đan thôn Thái Hoà
|
Hợp Đồng
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2002
|
4
|
Làng nghề mây tre đan thôn Hạ Dục
|
Đồng Phú
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2003
|
5
|
Làng nghề mây tre đan thôn Trung Cao
|
Trung Hòa
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2004
|
6
|
Làng nghề mây song giang đan xuất khẩu thôn Lưu Xá
|
Hòa Chính
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2007
|
7
|
Làng nghề mây song giang đan xuất khẩu thôn Yên
Kiện
|
Đông Sơn
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2007
|
8
|
Làng nghề mây tre giang đan xuất khẩu thôn Bài
Trượng
|
Hoàng Diệu
|
Chương Mỹ
|
Năm 2022
|
2008
|
9
|
Làng nghề mây tre đan xuất khẩu thôn Mùi
|
Bích Hòa
|
Thanh Oai
|
Năm 2022
|
2004
|
10
|
Làng nghề mây tre giang đan xuất khẩu thôn Đông Mỹ
|
An Tiến
|
Mỹ Đức
|
Năm 2022
|
2005
|
11
|
Làng nghề mây tre đan thôn Đồng Lư
|
Đồng Quang
|
Quốc Oai
|
GĐ 2017-2018
|
2008
|
12
|
Làng nghề cào bông thôn Xuân La
|
Phượng Dực
|
Phú Xuyên
|
GĐ 2019-2020
|
2001
|
13
|
Làng nghề đan Võng thôn Thao Nội
|
Sơn Hà
|
Phú Xuyên
|
GĐ 2019-2020
|
2003
|
14
|
Làng nghề bông vải sợi Trung Thượng
|
Đại Hùng
|
Ứng Hòa
|
GĐ 2019-2020
|
2003
|
II
|
Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm
(04 làng nghề)
|
|
|
1
|
Làng nghề chế biến NSTP thôn Hạ Hiệp
|
Liên Hiệp
|
Phúc Thọ
|
Năm 2022
|
2002
|
2
|
Làng nghề chế biến NSTP thôn Hiếu Hiệp
|
Liên Hiệp
|
Phúc Thọ
|
Năm 2022
|
2002
|
3
|
Làng nghề truyền thống cốm Mễ Trì
|
Mễ Trì
|
Nam Từ Liêm
|
Năm 2022
|
2009
|
4
|
Làng nghề chế biến NSTP thôn Tháp Thượng
|
Song Phượng
|
Đan Phượng
|
Năm 2022
|
2003
|
III
|
Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (08 làng nghề)
|
|
|
1
|
Làng nghề khâu bóng thể thao thôn Bùi Xá
|
Tam Hưng
|
Thanh Oai
|
Năm 2022
|
2007
|
2
|
Làng nghề may dân dụng, may công nghiệp thôn Giữa
|
Bích Hòa
|
Thanh Oai
|
Năm 2022
|
2004
|
3
|
Làng nghề dệt thảm thôn Làng Đông
|
Phụng Thượng
|
Phúc Thọ
|
Năm 2022
|
2002
|
4
|
Làng nghề dệt vải thôn La Dương
|
Dương Nội
|
Hà Đông
|
Năm 2022
|
2002
|
5
|
Làng nghề dệt in hoa La Nội
|
Dương Nội
|
Hà Đông
|
Năm 2022
|
2002
|
6
|
Làng nghề dệt đũi tơ tằm thôn Cống Xuyên
|
Nghiêm Xuyên
|
Thường Tín
|
Năm 2022
|
2002
|
7
|
Làng nghề dệt Đồng Nhân
|
Đông La
|
Hoài Đức
|
Năm 2022
|
2008
|
8
|
Làng nghề May Cổ Nhuế
|
Cổ Nhuế
|
Bắc Từ Liêm
|
Năm 2022
|
2009
|
IV
|
Làng nghề gia công cơ, kim khí (03 làng nghề)
|
|
|
|
|
1
|
Làng nghề cơ khí thôn Liễu Nội
|
Khánh Hạ
|
Thường Tín
|
GĐ 2017-2018
|
2002
|
2
|
Làng nghề mộc, cơ khí Kim Long Thượng
|
Hoàng Long
|
Phú Xuyên
|
GĐ 2017-2018
|
2007
|
3
|
Làng nghề cơ khí thôn Thúy Hội
|
Tân Hội
|
Đan Phượng
|
Năm 2022
|
2004
|
|
Tổng cộng
|
29 làng nghề
|
Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2546/QĐ-UBND ngày 28/04/2023 về Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
773
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|