ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2005/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 14
tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
20/05/1998;
Căn cứ Pháp lệnh về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001/PL-UBTVQH10;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN
ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thẩm quyền,
thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều
không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện,các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Cục Thủy lợi- Bộ NN & PTNT
- Cục kiểm tra văn bản- BTP
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh
- VP.Tỉnh ủy, các Ban Đảng
- UBMTTQ tỉnh, các Đoàn thể
- TAND, VKSND tỉnh
- Công an tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- UBND TX. VT và các huyện
- Phòng VBTT- Sở Tư pháp
- Chi cục Thủy lợi tỉnh
- Báo, Đài tỉnh
- Lưu VP. (2A, 4, LT).
D:\DIEP\2005\SNN\QD-CT\QD ve quy dinh khai thac va bao ve cong trinh thuy loi
|
TM. UBND
TỈNH HẬU GIANG
KT.CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Doanh nghiệp Nhà nước khai thác công
trình thủy lợi hoạt động công ích và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định
này, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
- Các tổ chức hợp tác dùng nước khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi theo Quy định này, Bộ luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các
quy định khác của pháp luật.
- Quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý chuyên
ngành từ tỉnh xuống cơ sở theo đúng quy định của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này.
Điều 2. Khai thác tổng
hợp công trình thủy lợi
1. Công trình thủy lợi được khai thác, sử dụng
tổng hợp để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
công nghiệp, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu khoa học và
các mục đích khác.
2. Việc khai thác, sử dụng tổng hợp công
trình thủy lợi phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật, các quy định của Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm dịch vụ
khai thác, sử dụng công trình thủy lợi cho các mục đích nêu tại Khoản 1 Điều
này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 3. Nhà nước ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho sửa chữa, nâng cấp
công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sinh hoạt, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán;
đổi mới khoa học công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương II
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI
Điều 4.
Việc giao công trình thủy lợi
cho tổ chức hợp tác, cá nhân dùng nước theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh Khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 6 Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi và theo Quyết định số 05/2005/QĐ-UB ngày
18/01/2005 của UBND tỉnh Hậu Giang về phân cấp đầu tư các công trình thủy lợi,
giao thông, nông thôn và thu thủy lợi phí, quỹ phòng chống lụt, bão, giảm nhẹ
thiên tai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước khai thác
công trình thủy lợi
1.1 Nhiệm vụ: ngoài quy định tại Điều
17 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn phải thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
a. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng
ngành nghề đã đăng ký.
b. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật
về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện.
c. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và
nguồn lực khác do Nhà nước giao.
d. Sử dụng vốn, kinh phí, nguồn lực do Nhà
nước giao để cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng theo khung giá hoặc
phí quy định tại Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi và Điều 11 Quy định này.
đ. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù
hợp với nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu thị trường. Kế hoạch hàng năm phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo
vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
f. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ
và bất thường theo quy định của Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.
g. Chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng pháp luật.
h. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về
quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán; chịu trách nhiệm về các
hoạt động tài chính của tổ chức kinh tế.
i. Công khai báo cáo tài chính hàng năm, các
thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động doanh nghiệp.
j. Trong hoạt động kinh doanh phải thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2 Quyền hạn được quy định tại Điều 18 Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 8 Nghị định 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ.
2. Đối với Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông
nghiệp & PTNN và các Trạm Thủy lợi
a. Có nhiệm vụ như mục a, b, c, d, đ, e điểm
1.1, khoản 1, Điều 5, Chương II quy định này.
b. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp sửa chữa,
bảo vệ các công trình thủy lợi phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất nông
nghiệp.
c. Tham mưu giúp Sở Nông nghiệp & PTNN
xây dựng kế hoạch cụ thể về quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
(lớn và vừa) theo đúng quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi và Nghị định 143 của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
d. Phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNN
các huyện, thị hướng dẫn các đơn vị cung cấp nước (Trạm bơm nhỏ), các Hợp tác
xã dùng nước trên địa bàn tỉnh về kế hoạch và quy trình cung cấp nước, sử dụng
nước cũng như bảo quản bảo vệ công trình có hiệu quả cao nhất và đúng với
chuyên môn của ngành thủy lợi.
đ. Phối hợp với Công an và chính quyền địa
phương thường xuyên kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
e. Thường xuyên theo dõi, khảo sát các tác động
của môi trường tự nhiên và các hoạt động của con người đối với các công trình
thủy lợi để có kế hoạch bảo vệ, đồng thời nghiên cứu các phương án, giải pháp
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phù hợp nhất.
f. Phối hợp với ngành giao thông vận tải quản
lý khai thác và bảo vệ các tuyến giao thông kết hợp với đê bao chống lũ cho các
vùng sản xuất nông nghiệp; các thủy lợi quan trọng có tính chất chuyển tải nước
cho sản xuất nông nghiệp (kinh cấp 1, 2).
g. Chịu trách nhiệm quản lý khai thác và bảo
vệ các công trình thủy lợi xung yếu về phòng chống lụt, bão và ngăn mặn trên địa
bàn tỉnh.
3. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử
dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi được quy định tại Điều 19
Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ.
Điều 6.
1. Các đơn vị được
giao quản lý khai thác công trình thủy lợi được quy định tại Điều 4 Quy định
này là phải lập kế hoạch cấp kinh phí phòng, chống úng, hạn trong năm; kế hoạch
sản xuất kinh doanh trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lập kế hoạch phòng, chống úng phải
xác định rõ phạm vi, diện tích phục vụ, định mức sử dụng điện, xăng, dầu của mỗi
trạm bơm.
3. Trường hợp khẩn cấp khi có thiên tai xảy
ra, nếu các chi phí về điện, xăng, dầu để phục vụ cho công tác phòng, chống
úng, hạn vượt quá mức bình thường hàng năm và tiền thủy lợi phí bị thất thu do
các hộ dùng nước được miễn, giảm theo quy định thì đơn vị quản lý khai thác
công trình thủy lợi được Ủy ban nhân dân các cấp xem xét cấp hỗ trợ để đảm bảo
hoạt động phục vụ sản xuất.
Điều 7. Việc quản lý, vận
hành các trạm bơm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Phải tuân thủ quy trình vận hành, tận dụng
tối đa khả năng lấy nước chống hạn và tiêu úng kết hợp với tự chảy.
2. Thực hiện đầy đủ việc ghi sổ vận hành
theo quy phạm kỹ thuật.
3. Phải tách biệt điện năng giữa phục vụ sản
xuất và phục vụ các mục đích khác.
4. Máy móc, thiết bị, công trình trạm bơm,
kênh mương dẫn, tháo nước, cống, bọng điều tiết nước phải được sửa chữa, bảo dưỡng
tốt, sẵn sàng hoạt động có hiệu suất cao.
Điều 8. Việc cấp kinh
phí cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng
nước phần thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Quy định này được quy định cụ thể như sau:
1. Việc miễn thủy lợi phí phải thành lập
đoàn kiểm tra thực tế, có sự tham gia của chính quyền địa phương, đại diện người
dùng nước, ngành nông nghiệp, thống kê tài chính, kế hoạch, để xác định mức độ
thiệt hại cụ thể.
2. Đơn vị quản lý khai thác lập hồ sơ xin cấp
phần thu thủy lợi phí bị thất thu trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
được quy định tại Điều 9 Quy định này.
Thủy lợi phí được miễn giảm theo các mức sau:
a. Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50%
thủy lợi phí.
b. Thiệt hại từ 30% - dưới 50% sản lượng thì
giảm 70% thủy lợi phí.
c. Thiệt hại từ 50% trở lên thì miễn thủy lợi
phí.
3. Kinh phí cấp cho trường hợp này được
trích trong ngân sách phòng, chống thiên tai hàng năm của tỉnh.
Điều 9. Thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí phòng, chống úng, hạn; kinh phí cấp cho
trường hợp thủy lợi phí thất thu do thiên tai mất mùa
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
và quyết toán đối với các đơn vị Nhà nước khai thác công trình thủy lợi trực
thuộc tỉnh, huyện.
2. Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch
và quyết toán kinh phí đối với các tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 10. Việc cấp kinh
phí để khôi phục công trình thủy lợi bị hư hỏng do thiên tai
Đơn vị quản lý khai thác phải tiến hành kiểm, tra
khảo sát xác định đầy đủ những hư hỏng, lập biên bản, đồng thời phải lập dự án
sửa chữa khôi phục công trình theo trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản hiện hành trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Về khung giá
thu thủy lợi phí áp dụng theo Điều 3 Quyết định
số 05/2005/QĐ-UB ngày 18/01/2005 của UBND tỉnh Hậu Giang Quy định phân cấp đầu
tư các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn và thu thủy lợi phí, quỹ
phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Chương III
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 12. Việc thay đổi
tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng và phê duyệt việc xây dựng, bổ sung công
trình thủy lợi đã có
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trong phạm vi của mình thì có thẩm quyền
quyết định việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình thủy
lợi đó và phê duyệt việc xây dựng bổ sung.
Điều 13. Phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi
1. Công trình thủy lợi quan trọng quốc gia
quy định tại Điều 23 Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ.
2. Các loại hình công trình thủy lợi còn lại.
a. Đối với công trình thủy lợi như trạm bơm,
cống đập và trạm bơm có hàng rào bảo vệ thì phạm vi bảo vệ từ công trình chính
mở rộng vùng phụ cận 50 m.
b. Đối với kênh mương tạo nguồn.
Kinh cấp I: phạm vi bảo vệ 20 m từ mé kinh thiết kế.
Kinh cấp II: phạm vi bảo vệ 15 m từ mé kinh thiết kế.
Kinh cấp III: phạm vi bảo vệ 10 m từ mé kinh thiết
kế.
Tùy theo quy mô và yêu cầu kỹ thuật từng hạng mục
có thiết kế quy định riêng.
Điều 14. Trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi ngoài các hành vi nghiêm cấm quy định tại Điều 28
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn các hoạt động bị nghiêm cấm
quy định sau:
1. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất và
các hoạt động khảo sát thăm dò dưới mặt đất.
2. Trồng cây lâu năm.
3. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao
và các dịch vụ kinh doanh khác.
4. Các hoạt động giao thông vận tải trừ xe
hai bánh.
5. Xây dựng kho bãi vật tư, bốc dỡ, tập kết
nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và các phương tiện khác.
6. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
môi trường thủy sản.
7. Chôn lấp phế thải, chất thải.
8. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ.
9. Xây dựng các công trình ngầm: đường ống dẫn
dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.
Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi phải được cấp giấy phép theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của
Bộ Nông nghiệp & PTNT V/v ban hành quy định việc cấp phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 15. Việc xả nước thải vào
hệ thống công trình thủy lợi phải tuân theo Quyết
định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống
công trình thủy lợi.
Điều 16. Xử lý đất đai, nhà cửa,
hoa màu, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác nằm trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi
1. Về đất: thực hiện theo Điều 97 của Luật Đất
đai năm 2003.
2. Về nhà ở, hoa màu, vật kiến trúc và các
công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng, phạm vi cấp phép tại Điều 1,
Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT mà nằm
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì bị xử lý theo Điều 25 của Nghị định
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Trường hợp hộ di dời có hoàn cảnh khó khăn, tùy từng
trường hợp cụ thể chủ đầu tư công trình có phương án hỗ trợ cụ thể theo phương
châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm thủy lợi, theo nguyên tắc Quy chế dân chủ
cơ sở trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI
THÁC BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 17. Sở Nông nghiệp &
PTNT chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Thống nhất quản lý Nhà nước về lập, thực
hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi
trong phạm vi của tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và
chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng
cấp hệ thống công trình thủy lợi trong tỉnh.
4. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định
mức về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy
lợi thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý; quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp
công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước
trong trường hợp xảy ra hạn hán.
6. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước, về khai
thác bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đào tạo
cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
Điều 18. Các Sở, Ban,
ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện quản lý Nhà nước về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình hệ thống giao
thông phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước
đô thị, Khu dân cư, Khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và
không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn việc lập phương án khai thác, sử dụng
bảo vệ tài nguyên nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT, các Ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị tổng
hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trình chủ trương để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp & PTNT và các Ban ngành hữu quan bố trí kinh phí phòng
chống úng, hạn, xây dựng chính sách về tài chính trong quản lý khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
6. Công an và Quân sự tỉnh phối hợp với Sở
Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an
toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố.
Điều 19. Ủy ban nhân
dân thị xã Vị Thanh và các huyện thực hiện quản lý Nhà nước về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch,
kế hoạch khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương.
2. Chỉ đạo việc lập kế hoạch phòng, chống
úng, hạn trong địa phương.
3. Lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi ở địa
phương theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
4. Hướng dẫn thi hành các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các ngành về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi tại địa
phương.
5. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp
xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi ở địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố;
thực hiện việc điều hòa phân phối nguồn nước của công trình thủy lợi trong trường
hợp xảy ra hạn hán.
6. Tổ chức công tác thanh tra về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về khai thác bảo
vệ công trình thủy lợi ở địa phương, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, không tuân thủ theo sự huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi công trình xảy ra sự cố, phá hoại hoặc gây mất an toàn công trình thủy
lợi; không thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc vi phạm các quy định khác của
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định 143/2003/NĐ-CP của
Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với các Sở,
Ban, ngành có liên quan, UBND thị xã Vị Thanh và các huyện hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này./.