ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2255/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 15 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Điện lực ngày 20/11/2012
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn Cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương
tại Tờ trình số 83/TTr-SCT ngày 23/7/2020 và Tờ trình số 134/TTr-SCT ngày
12/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối
hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 của UBND tỉnh Sơn La
về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở ngành cấp tỉnh;
- BTV các huyện ủy, thành ủy (phối hợp chỉ đạo);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin điện tử;
- Chánh văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT. Biên KT. 30 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc,
nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã; chủ đầu tư dự án thủy điện nhỏ trong việc thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể để quản lý các thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Những nhiệm vụ khác do một cơ quan,
đơn vị thực hiện (như cấp phép sử dụng nước mặt, cấp phép hoạt động điện lực...)
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có dự án; Chủ đầu
tư các dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp, quản lý
1. Nội
dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ
trì, phối hợp.
2. Bảo đảm
thực hiện đúng các quy định của pháp luật
3. Bảo đảm
tính khách quan trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm
yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
5. Đề cao
trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ,
công chức được tham gia phối hợp.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản
- Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu
có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định rõ thời gian và những nội dung cụ
thể cần xin ý kiến đối với từng cơ quan. Thời gian để trả lời ý kiến phải đảm bảo
để cơ quan phối hợp nghiên cứu và trả lời.
- Đối với các nhũng nội dung, thủ tục
hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
- Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến
độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật. (Nếu quá thời hạn
quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như đồng ý).
- Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp
thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo cho cơ
quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Hình
thức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, họp tư vấn
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước
ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ,
tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp,
trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần
tham dự; ...
- Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử
cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài
liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý kiến về nội
dung yêu cầu.
- Nội dung họp phải được cơ quan chủ
trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ
cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu) và
gửi cho các cơ quan phối hợp.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Một số nội
dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thủy điện nhỏ
- Quản lý Quy hoạch.
- Quản lý Đầu tư.
- Quản lý chất lượng công trình.
- Quản lý đất đai, môi trường, tài
nguyên nước.
- Quản lý an toàn đập, hồ chứa.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu quản lý về Quy hoạch, quản lý chất lượng công trình và an
toàn đập, hồ chứa thủy điện gồm một số nội dung chủ yếu sau:
1. Tham
mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ
trên địa bàn tỉnh, trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Thẩm định
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản
vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 2 bước của dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ
du đập trong quá trình thi công đối với công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
4. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ đập đối với dự án thủy điện thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
5. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập thủy điện
đối với dự án thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
6. Thẩm định
trình UBND tỉnh thỏa thuận hướng tuyến đường dây truyền tải điện của các nhà
máy thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
7. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ
trì, phối hợp với các sở ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá an
toàn đập, hồ chứa nước; tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phương án tích nước
và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh.
9. Chủ
trì, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thẩm định, cấp phép đối với các hoạt động
phải cấp phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh.
10. Tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập thuộc trách nhiệm
của UBND tỉnh.
11. Tham
mưu cho UBND tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
12. Tham
mưu giúp UBND tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III của công
trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
13. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và chất lượng
công trình thủy điện; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư;
14. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn đập, hồ
chứa.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về Đất đai, môi trường, tài nguyên nước gồm một số
nội dung sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền (hoặc
tham gia ý kiến Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Thẩm định
trình UBND tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền thông qua danh mục dự án Nhà nước
thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng.
3. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với các dự án thủy
điện nhỏ.
4. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
5. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với
hồ chứa thủy điện có dung tích trên 1 triệu m3 trên địa bàn tỉnh.
6. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập
đối với đập thủy điện có phạm vi bảo vệ thuộc địa bàn từ 02 huyện trở lên trên
địa bàn tỉnh.
7. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư thủy điện nhỏ
về đất đai; bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khí tượng thủy
văn.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về đầu tư các dự án thủy điện gồm một số nội dung
sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư; Đăng ký
đầu tư.
2. Kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
3. Kiểm
tra, giám sát đánh giá đầu tư đối với dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về Lâm nghiệp, phòng chống thiên tai bao gồm một số
nội dung sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng
khác.
2. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án trồng bù rừng đối với các dự án thủy điện
nhỏ có chuyển mục đích sử dụng rừng.
3. Kiểm tra
công tác phòng chống thiên tai của các nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
4. Rà
soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt tại khu vực dự
án thủy điện đưa vào Quy hoạch phòng chống thiên tai, kế hoạch và phương án
phòng chống thiên tai hàng năm.
5. Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện trồng rừng thay thế, nộp phí dịch vụ môi trường rừng
của các nhà máy thủy điện.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Phối hợp
với Sở Công Thương thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật; kiểm tra công
tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và chất lượng công
trình thủy điện; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư;
2. Phối hợp
với Sở Công Thương tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình thủy điện.
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn huyện
gồm một số nội dung sau:
1. Tổng hợp
nhu cầu sử dụng đất của các dự án thủy điện nhỏ đưa vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
3. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong
quá trình thi công đối với công trình thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ
du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa bàn huyện.
4. Thẩm định,
phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với
đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn một huyện, trừ đập, hồ chứa
thủy điện quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP .
5. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện
có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa
bàn huyện.
6. Thẩm định,
phê duyệt Phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện đối
với đập có phạm vi bảo vệ thuộc địa bàn một huyện.
7. Rà
soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét tại khu vực dự án thủy
điện để đưa vào Kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai hàng năm của huyện.
8. Phối hợp
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn xã gồm một số nội dung sau:
1. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong
quá trình thi công đối với thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập
trên địa bàn 01 xã.
2. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với thủy điện có đập, hồ
chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã.
3. Chỉ đạo
chính quyền bản giám sát chủ đầu tư trong việc duy trì dòng chảy tối thiểu đảm
bảo cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân vùng hạ du công trình trong
mùa khô.
4. Phối hợp
với chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ đầu tư trong việc đầu tư xây dựng, vận hành công trình thủy điện
nhỏ trên địa bàn tỉnh
1. Thực
hiện đầu tư xây dựng và vận hành đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình, tính mạng
và tài sản của nhân dân; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi việc đầu tư
xây dựng và vận hành công trình gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân
dân; bồi thường kịp thời, đầy đủ những thiệt hại do mình gây ra theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của luật Điện lực, luật Xây dựng, luật Đầu tư,
luật Bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước, luật đất
đai, Luật thủy lợi, luật Lâm nghiệp, Luật khí tượng thủy văn và các quy định
khác có liên quan trong việc đầu tư xây dựng và vận hành công trình thủy điện
nhỏ.
3. Tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình, phương án đã được các cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Trước
ngày 15/4 hàng năm, tổ chức rà soát những khu vực, vị trí có nguy cơ sạt
lở, xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của công trình gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để đưa vào kế hoạch phòng
chống thiên tai của UBND các cấp.
5. Phối hợp
chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan quản lý trong việc cung
cấp thông tin, giải quyết, xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình quản lý,
đầu tư xây dựng, vận hành công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
6. Chấp
hành nghiêm các cam kết với chính quyền địa phương và nhân dân khu vực dự án.
7. Hàng
tháng (vào ngày 25) báo cáo về Sở Công Thương, UBND huyện (qua phòng
kinh tế hạ tầng) về công tác quản lý, vận hành, thi công xây dựng (đối với
các dự án đang triển khai), công tác phối hợp với UBND cấp xã, huyện trên địa
bàn; kết quả khắc phục các sai phạm, thiếu sót đã được các đoàn thanh tra, kiểm
tra kết luận và các đề xuất kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
8. Khuyến
khích chủ đầu tư có giải pháp, cơ chế hỗ trợ chính quyền địa phương và người
dân khu vực dự án để phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, khoanh nuôi, bảo
vệ và phát triển rừng, ổn định đời sống sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân tại khu vực dự án.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA,
GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO
Điều 13. Trách
nhiệm kiểm tra
1. Các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu quản lý, hàng năm, có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đối với các nội dung quản lý và quyết định
việc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với chủ đầu tư thủy điện nhỏ khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc
theo yêu cầu của cấp trên.
2. Khuyến
khích các cơ quan, đơn vị phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành đối với
các nội dung quản lý thủy điện nhỏ.
Điều 14. Trách
nhiệm giám sát
1. UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên giám sát chủ đầu tư thủy điện nhỏ
trong việc chấp hành quy định của pháp luật trong đầu tư, xây dựng công trình,
quản lý vận hành nhà máy, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vi phạm, vướng mắc, tồn tại.
2. UBND cấp
xã phối hợp với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể cấp xã, ban quản lý bản trực tiếp
giám sát chủ đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật, đặc biệt là
giám sát việc bảo vệ môi trường, duy trì dòng chảy tối thiểu đảm bảo cấp nước
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, giám sát việc đảm bảo an toàn cho nhân
dân, các công trình hạ tầng vùng dự án.
3. Ủy ban
Mặt trận tổ quốc cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện chức năng giám sát cộng đồng theo quy định. Thành lập Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng, lập kế hoạch giám sát đầu tư cho từng dự án thủy điện. Xác nhận
các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi
gửi các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Thủ
trưởng các cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (một Quý
một lần chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối Quý) hoặc đột xuất bằng văn bản
về tình hình thực hiện công tác chủ trì, công tác phối hợp trong quản lý thủy
điện nhỏ đồng thời gửi về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
Báo cáo về công tác phối hợp phải thể
hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách
nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp
của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
2. Chủ đầu
tư thủy điện nhỏ: Định kỳ báo cáo về Sở Công Thương, UBND cấp
huyện (qua phòng kinh tế hạ tầng) vào ngày 25 hàng tháng về công tác quản
lý, vận hành; công tác thi công xây dựng đối với các dự án đang triển khai thi
công; công tác phối hợp với UBND các xã trên địa bàn; việc khắc phục các sai phạm,
thiếu sót theo kết luật của các đoàn thanh tra, kiểm tra và các nội dung chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Xử lý
vi phạm
1. Các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu quản lý có trách nhiệm xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quá
trình đầu tư, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện nhỏ. Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư khắc phục các tồn tại hạn chế.
2. Chủ đầu
tư dự án thủy điện có các hành vi vi phạm trong quá trình đầu tư, xây dựng và vận
hành các nhà máy thủy điện nhỏ có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định xử
lý của các cơ quan có thẩm quyền và khắc phục kịp thời theo quy định.
3. Đối với
chủ đầu tư cố tình không chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm
quyền, không tổ chức khắc phục sai phạm theo quy định, không chấp hành các cam
kết với người dân và chính quyền địa phương, sau 03 lần có văn bản đôn đốc nhắc
nhở mà chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện, thì các Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo
UBND tỉnh để xử lý theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị Bộ Công Thương xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Bảo đảm
kinh phí
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác chủ trì, phối hợp sử dụng kế hoạch
kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện; Trường hợp phát sinh đột xuất, cơ
quan chủ trì lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) cho
phép sử dụng kinh phí dự phòng, kinh phí từ các nguồn khác theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ
trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ
Chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Sở Công Thương có trách nhiệm
đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù
hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về
Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.