ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2212/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 05 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Điện lực ngày 20/11/2012
và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2019 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 143/TTr-SCT ngày 03/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 31 tháng
01 năm 2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý quy
hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy
(b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- BTV các huyện ủy, thành ủy (phối hợp chỉ đạo);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin điện tử;
- Chánh văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, Biên KT. 35 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối
hợp giữa các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; chủ đầu tư
dự án thủy điện nhỏ trong việc thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể trong việc quản
lý các thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Những nhiệm vụ khác do một cơ quan,
đơn vị thực hiện (như cấp phép sử dụng nước mặt, cấp phép hoạt động điện lực...)
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có dự án; Chủ đầu
tư các dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp, quản lý
1. Nội
dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ
trì, phối hợp.
2. Bảo đảm
thực hiện đúng các quy định của pháp luật
3. Bảo đảm
tính khách quan trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm
yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
5. Đề
cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản
- Cơ quan chủ trì
gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định rõ thời gian và những nội dung cụ
thể cần xin ý kiến đối với từng cơ quan. Thời gian để trả lời ý kiến phải đảm bảo
để cơ quan phối hợp nghiên cứu và trả lời.
- Đối với các những nội dung, thủ tục
hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
- Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến
độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật. (Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như đồng ý).
- Trường hợp cơ
quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ
lý do, thông báo cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Hình
thức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, họp tư vấn
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước
ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có liên
quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp; công văn mời
họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính
của cuộc họp và thành phần tham dự;...
- Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử
cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài
liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham
gia ý kiến về nội dung yêu cầu.
- Nội dung họp phải được cơ quan chủ
trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó
ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội
dung đã được yêu cầu) và gửi cho các cơ quan phối hợp.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Một số nội
dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thủy điện nhỏ
- Quản lý Quy hoạch
- Quản lý Đầu tư.
- Quản lý chất lượng công trình.
- Quản lý môi trường, tài nguyên nước
- Quản lý đất đai.
- Quản lý an toàn đập, hồ chứa.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu quản lý về Quy hoạch, quản lý chất lượng công trình và an
toàn đập, hồ chứa thủy điện gồm một số nội dung chủ yếu sau:
1. Tham
mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ
trên địa bàn tỉnh, trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Thẩm định
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ
du đập trong quá trình thi công đối với công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
4. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ đập đối với dự án thủy điện thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
5. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp đập thủy điện đối với dự án thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
6. Thẩm định
trình UBND tỉnh thỏa thuận hướng tuyến đường dây truyền tải điện của các nhà
máy thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
7. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
8. Thẩm định
trình UBND tỉnh cấp phép đối với các hoạt động phải cấp phép trong phạm vi bảo
vệ đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
9. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý chất lượng của chủ
đầu tư và chất lượng công trình thủy điện; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu tư;
10. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn đập, hồ
chứa.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về Đất đai, môi trường, tài
nguyên nước gồm một số nội dung sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc tham gia ý kiến Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Thẩm định
trình UBND tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền thông qua danh mục dự án Nhà nước
thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng.
3. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với các dự án thủy
điện nhỏ.
4. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
5. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với
hồ chứa thủy điện.
6. Thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt Phương án Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập.
7. Thẩm định trình UBND
tỉnh chấp thuận cho phép tích nước hồ chứa.
8. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư thủy điện nhỏ
về đất đai; bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khí tượng thủy
văn.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về đầu tư các dự án thủy điện
gồm một số nội dung sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư; Đăng ký
đầu tư.
2. Kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
3. Kiểm
tra, giám sát đánh giá đầu tư đối với dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về Lâm nghiệp, phòng chống thiên tai bao gồm một số
nội dung sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác.
2. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án trồng bù rừng đối với
các dự án thủy điện nhỏ có chuyển mục đích sử dụng rừng.
3. Kiểm
tra công tác phòng chống thiên tai của các nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
4. Rà
soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét tại khu vực dự án thủy điện
đưa vào Quy hoạch phòng chống thiên tai; Kế hoạch và phương án phòng chống
thiên tai hàng năm.
5. Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện trồng rừng thay thế, nộp phí dịch vụ môi trường rừng
của các nhà máy thủy điện.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Tổ chức
giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công
trình thủy điện.
2. Phối hợp
với Sở Công Thương kiểm tra công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và chất
lượng công trình thủy điện; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư;
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý nhà
nước trên địa bàn huyện gồm một số nội dung sau:
1. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các dự án thủy điện nhỏ đưa vào kế hoạch sử dụng
hàng năm trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
3. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong
quá trình thi công đối với công trình thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ
du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa bàn huyện.
4. Thẩm định,
phê duyệt phương án bảo vệ đập đối với công trình xây dựng
trên địa bàn huyện.
5. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện
có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa
bàn huyện.
6. Rà
soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét tại khu vực dự án thủy
điện để đưa vào Kế hoạch và phương án
phòng chống thiên tai hàng năm của huyện.
7. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn; chủ động phối hợp với các sở, ngành, cấp ủy, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân thường xuyên giám sát quá trình tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng công trình, quản lý vận hành nhà máy của chủ đầu tư theo quy định hiện hành. Kịp thời xử lý,
đề xuất cấp thẩm quyền các giải pháp để giải quyết
các vướng mắc, tồn tại qua quá
trình giám sát theo quy định.
8. Chỉ đạo
UBND cấp xã, ban quản lý bản giám sát chủ đầu tư trong việc tuân thủ các quy định,
cam kết bảo vệ môi trường, quy định về tài nguyên nước, đặc
biệt là việc duy trì dòng chảy tối thiểu đảm bảo cấp nước cho sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân vùng hạ du công trình trong mùa khô.
9. Phối hợp
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn xã gồm một số nội dung sau:
1. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong
quá trình thi công đối với thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập
trên địa bàn 01 xã.
2. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với thủy điện có đập, hồ
chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã.
3. Chỉ đạo
chính quyền bản giám sát chủ đầu tư trong việc duy trì dòng chảy tối thiểu đảm
bảo cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân vùng hạ du công trình trong
mùa khô.
4. Phối hợp
với chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ đầu tư trong việc đầu tư xây dựng, vận hành công trình thủy điện
nhỏ trên địa bàn tỉnh
1. Thực
hiện đầu tư xây dựng và vận hành đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình, tính mạng
và tài sản của nhân dân; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi việc đầu tư
xây dựng và vận hành công trình gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân
dân; phải bồi thường kịp thời, đầy đủ những thiệt hại do mình gây ra theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của luật Điện lực, luật Xây dựng, luật Đầu tư,
luật Bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước, luật đất đai, luật bảo vệ phát
triển rừng và các quy định khác có liên quan trong việc đầu tư xây dựng và vận
hành công trình thủy điện nhỏ.
3. Tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc các quy định đã được các cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Trước
mùa mưa lũ hàng năm, tổ chức rà soát những khu vực, vị trí có nguy cơ sát lở,
xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của công trình gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để đưa vào kế hoạch phòng chống
thiên tai của UBND các cấp.
5. Phối hợp
chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan quản lý trong việc cung cấp thông tin, giải
quyết, xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng, vận
hành công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
6. Chấp
hành nghiêm các cam kết với chính quyền địa phương và nhân
dân khu vực dự án.
7. Chấp
hành nghiêm các quy định về chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của
các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương.
8. Khuyến
khích chủ đầu tư có giải pháp, cơ chế hỗ trợ chính quyền địa phương và người
dân khu vực dự án để phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, ổn định đời sống sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân tại khu vực dự án.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA,
GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO
Điều 13. Trách
nhiệm kiểm tra, giám sát
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ
trì thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực được giao chủ trì tham mưu quản lý.
Trong trường hợp
tổ chức kiểm tra liên ngành đối với thủy điện nhỏ, sở Công Thương có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan tham mưu xây dựng
kế hoạch kiểm tra để tổ chức kiểm tra việc tuân thủ, chấp hành các quy định
pháp luật về đầu tư, xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng, đất đai, môi trường,
tài nguyên nước, an toàn đập, hồ chứa và các quy định pháp luật khác có liên
quan của chủ đầu tư thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo việc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm;
Các cơ quan chủ trì quyết định việc
thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với chủ đầu tư thủy điện nhỏ khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc theo
yêu cầu của cấp trên.
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Thủ
trưởng các cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (một Quý
một lần chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối Quý) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực
hiện công tác chủ trì, công tác phối hợp trong quản lý thủy điện nhỏ đồng thời
gửi về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
2. Báo
cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công
tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng
cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những
đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Bảo đảm
kinh phí
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác chủ trì, phối hợp sử dụng kế hoạch
kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện; Trường hợp phát sinh đột xuất, cơ quan
chủ trì lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) cho phép sử dụng kinh phí dự phòng, kinh
phí từ các nguồn khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ
trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ
Chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Sở Công Thương có trách nhiệm
đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.