ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2011/2008/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 24 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHẢO SÁT, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ
BIẾN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng tại Tờ trình số 216/TTr-STNMT ngày 19
tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý, khảo
sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, KHẢO SÁT, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN CÁT, CUỘI, SỎI
LÒNG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2011/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về
khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông (sau đây gọi tắt là hoạt động khoáng sản
cát, cuội, sỏi lòng sông) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
2. Mọi tổ chức kinh tế được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các cá nhân có đăng ký kinh
doanh hoạt động khoáng sản đều được phép tham gia hoạt động khoáng sản cát, cuội,
sỏi lòng sông. Đối với hoạt động về chế biến, phải có bộ máy nhân lực được đào
tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm
theo quy định tại Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 3. Khu
vực cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông bao gồm:
1. Đoạn sông có sa khoáng vàng
hoặc sa khoáng các khoáng sản rắn khác có giá trị;
2. Khu vực thuộc vùng hành lang
bảo vệ của các công trình trên sông (cách công trình 100m về thượng, hạ lưu) và
dọc 2 bên bờ sông; khu vực đã được khoanh vùng cấm khai thác cát, cuội, sỏi quy
định tại mục b, khoản 3, Điều 5 của Quy định này;
3. Lòng hồ các công trình thủy lợi,
thủy điện khi công trình đã được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng;
4. Khai thác ảnh hưởng đến đất
nông nghiệp, khai thác không theo quy hoạch.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG
Điều 4. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản
cát, cuội, sỏi lòng sông
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp các
loại giấy phép sau:
a) Giấy phép khảo sát, thăm dò,
cát, cuội, sỏi lòng sông;
b) Giấy phép khai thác, chế biến
cát, cuội, sỏi lòng sông tại khu vực ranh giới thuộc hai hay nhiều huyện;
c) Giấy phép khai thác, chế biến
cát, cuội, sỏi tại khu vực lòng hồ khi có chủ trương đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi, thủy điện.
2. Ủy ban nhân dân huyện (thị)
quản lý, cấp giấy phép khai thác, chế biến cát,cuội, sỏi lòng sông thuộc địa
bàn huyện (thị) quản lý; trừ khu vực quy định tại khoản 1, Điều 4 và Điều 3 Quy
định này. Các trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại
giấy phép nào thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép đó
và cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản cát, cuội, sỏi. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của Nhà nước
về quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng
sông trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp chính quyền địa phương có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản cát, cuội
sỏi;
c) Tiếp nhận, tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi
lòng sông theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này hoặc trả lời chủ đơn về
lý do không được cấp giấy phép;
d) Thường trực hội đồng đánh giá
trữ lượng thăm dò khoáng sản cát, cuội, sỏi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trữ lượng.
2. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm quản
lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng
sông;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định về quy trình, công nghệ khai thác, chế biến cát, cuội,
sỏi trên địa bàn tỉnh; giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình, công nghệ
khai thác, chế biến.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quản
lý Nhà nước về cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi quản lý hành chính theo quy định
sau:
a) Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an toàn trong hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi;
kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý vi phạm về hoạt động khoáng sản cát, cuội sỏi
theo quy định của pháp luật;
b) Khoanh vùng, xác định ranh giới
khu vực cấm hoặc tạm cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Đảm bảo an toàn trật tự xã hội;
an toàn cho các công trình trên sông và dọc 2 bên bờ sông khu vực khai thác;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: Quản
lý Nhà nước về cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi quản lý hành chính theo quy định
sau:
a) Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất cấp trên
xử lý vi phạm hành chính về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi theo quy định của
pháp luật;
b) Quản lý, giám sát hoạt động
khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông thuộc địa bàn;
c) Phổ biến, tuyên truyền pháp
luật về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông; giám sát hoạt động
khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông của chủ giấy phép trên địa bàn.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện (thị)
a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
xin khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trình Ủy ban nhân dân huyện
(thị) cấp giấy phép theo phân cấp tại khoản 2 Điều 4 Quy định này, hoặc trả lời
chủ đơn về lý do không được cấp giấy phép;
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức, cá nhân làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát,
cuội, sỏi lòng sông;
c) Báo cáo kết quả cấp giấy phép
về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ (báo cáo quý) theo quy định;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện giấy phép đã được cấp thuộc địa bàn quản lý.
Điều 6. Tiếp
nhận hồ sơ
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi tại trung tâm giao dịch “một cửa”
của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc các phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện
(thị) theo phân cấp (gọi là cơ quan tiếp nhận hồ sơ).
Điều 7. Hồ
sơ cấp giấy phép khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông gồm
a) Đơn xin khảo sát, thăm dò
cát, cuội, sỏi lòng sông, kèm bản đồ khu vực xin khảo sát, thăm dò;
b) Phương án khảo sát, thăm dò
cát, cuội, sỏi lòng sông;
c) Các văn bản xác nhận tư cách
pháp lý của tổ chức, cá nhân xin khảo sát, thăm dò kèm chứng nhận hành nghề khảo
sát, thăm dò hoặc bản hợp đồng thuê tổ chức tư vấn chuyên ngành khảo sát, thăm dò;
d) Bản cam kết đạt tiêu chuẩn
môi trường;
đ) Các văn bản khác liên quan đến
khảo sát, thăm dò khoáng sản;
e) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
Điều 8. Hồ
sơ cấp phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông
a) Đơn xin cấp giấy phép khai
thác, chế biến, cát cuội sỏi lòng sông kèm bản đồ khu vực, vị trí khai thác, chế
biến;
b) Đề án khai thác, chế biến
cát, cuội, sỏi;
c) Bản cam kết đạt tiêu chuẩn
môi trường;
d) Các văn bản xác nhận tư cách
pháp lý của tổ chức, cá nhân xin hoạt động khoáng sản;
đ) Các văn bản khác liên quan đến
hoạt động khoáng sản;
e ) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
Điều 9. Hồ
sơ gia hạn khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông
a) Đơn xin gia hạn giấy phép
khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;
b) Báo cáo kết quả khai thác, chế
biến cát, cuội, sỏi;
c) Các văn bản xác nhận đã hoàn
thành nghĩa vụ trong quá trình hoạt động;
d) Hồ sơ xin gia hạn hợp lệ nộp
trước 30 ngày thời điểm giấy phép hết hiệu lực.
Điều 10.
Trình tự thủ tục thẩm định đề án và cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội,
sỏi lòng sông
1.Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép;
2. Trong thời hạn bảy (7) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi
lòng sông hoặc trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không được cấp phép.
Điều 11.
Phí, lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông: Thực hiện
theo Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc
Quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động
kháng sản, cụ thể:
1. Mức thu lệ phí giấy phép:
a) Giấy phép khảo sát:
1.000.000 đồng/1 giấy phép;
b) Giấy phép thăm dò:
2.000.000 đồng/1 giấy phép;
c) Giấy phép khai
thác:
4.000.000 đồng/1
giấy phép;
d) Giấy phép chế biến:
2.000.000 đồng/1 giấy phép;
đ) Trường hợp gia hạn giấy phép
hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông áp dụng mức thu bằng 50% mức thu
tại khoản 1, Điều 11 nêu trên.
2. Trách nhiệm của cơ quan thu lệ
phí cấp giấy phép:
a) Trường hợp giấy phép thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm thu, nộp, quản lý, sử dụng theo quy định;
b) Trường hợp giấy phép thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân huyện (thị) cấp thì phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
(thị) chịu trách nhiệm thu, nộp, quản lý, sử dụng theo quy định;
c) Cơ quan thu lệ phí thực hiện
quyết toán lệ phí giấy phép cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước
theo quy định hiện hành;
3. Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông được thu, nộp, quản lý và sử dụng
theo Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và các
quy định khác hiện hành.
Chương III
THỜI HẠN GIẤY PHÉP, QUY
MÔ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG
Điều 12. Thời
hạn giấy phép, quy mô khảo sát, thăm dò, khai thác, cát, cuội, sỏi lòng đối với
một giấy phép
1. Công suất khai thác không vượt
quá 20.000 m3/năm;
2. Số lượng xuồng khai thác không
vượt quá 02 xuồng/1 giấy phép;
3. Thời hạn khai thác, chế biến
không vượt quá 12 tháng và được gia hạn nhiều lần; tổng thời gian gia hạn không
vượt quá 36 tháng;
4. Thời hạn khảo sát, thăm dò
không vượt quá 12 tháng;
5. Chiều dài đoạn sông không vượt
quá 01 km/1 giấy phép.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 13.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng
sông
1. Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về hoạt động khoáng sản;
2. Báo cáo hoạt động khoáng sản
theo quy định;
3. Công bố tiêu chuẩn sản phẩm
do đơn vị sản xuất ra;
4. Thực hiện nộp nghĩa vụ, thuế,
phí, lệ phí đúng quy định Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản
cát, cuội, sỏi lòng sông đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của
pháp luật mà còn thời hạn thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi giấy phép hết hạn;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định này đều bị xử phạt theo Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực khoáng sản và Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khoáng sản;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản tới Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.