UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 17/2010/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 20 tháng 8 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ CHỨC KHUYẾN
NÔNG CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về
khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 61/2008/TTLB-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã.
Căn cứ Nghị quyết số 138/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi
ngân sách 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ - Giải pháp 6 tháng cuối năm 2010
(Văn bản cho phép lùi thời điểm thực hiện nghị quyết của Thường trực HĐND tỉnh
số 64/CV-TTr ngày 17 tháng 8 năm 2010).
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình
số 156/TT-NN-PTNT ngày 15 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức của khuyến nông cấp xã
Bố trí tại mỗi xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh một khuyến nông viên.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Khuyến nông viên cấp xã
1. Chức năng:
Khuyến nông viên cấp xã trực thuộc Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã ). Khuyến nông viên cấp xã chịu trách
nhiệm tham mưu cho UBND xã về công tác khuyến nông, đồng thời chịu sự quản lý
về nghiệp vụ khuyến nông của Trạm Khuyến nông huyện, thành phố, thị xã (sau đây
gọi là Khuyến nông huyện) và Trung tâm Khuyến nông tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Khuyến nông viên cấp xã
a) Hướng dẫn, cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên
truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; tiến bộ khoa học
và công nghệ; thông tin thị trường, giá cả; phổ biến điển hình trong sản xuất
nông lâm ngư nghiệp;
b) Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo truyền nghề cho người sản
xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham
quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất;.
c) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công
nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và chuyển giao kết quả
từ mô hình trình diễn ra diện rộng;
c) Tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng
của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực:
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về thị trường, khoa
học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn;
- Tư vấn phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế
biến nông lâm sản, thuỷ sản;
- Tư vấn, hỗ trợ cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm của tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã;
- Dịch vụ trong các lĩnh vực pháp luật, tập huấn, cung cấp
thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường giá cả, xây
dựng dự án, cung cấp kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Khuyến nông huyện và UBND
xã giao.
Điều 3. Tiêu chuẩn Khuyến nông viên cấp xã
1. Có trình độ từ trung cấp nông, lâm, ngư nghiệp trở lên và
ưu tiên người sản xuất giỏi, tâm huyết, nhiệt tình và có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
2. Có sức khoẻ và khả năng tiếp thu kiến thức khoa học kỹ
thuật, có khả năng xây dựng các mô hình trình diễn và tuyên truyền phổ biến
thuyết phục nông dân.
3. Có khả năng tham mưu đề xuất với Đảng uỷ, UBND xã về công
tác khuyến nông và công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp tại cơ sở.
4. Là người không kiêm nhiệm các chức vụ chủ chốt ở cấp xã.
Điều 4. Chính sách Khuyến nông viên cấp xã
1. Việc chi trả phụ cấp cho Khuyến nông viên cấp xã dựa trên
kết quả thực hiện công việc hàng tháng, hàng vụ và kế hoạch khuyến nông đã được
UBND xã phê duyệt; Sở Nông nghiệp & Phát triên nông thôn hướng dẫn việc
đánh giá xếp loại kết quả công tác của Khuyến nông viên cấp xã.
2. Phụ cấp cho Khuyến nông viên cấp xã do ngân sách tỉnh cấp
cho Trung tâm Khuyến nông thực hiện việc chi trả với mức phụ cấp là:
540.000đ/người/tháng (năm trăm bốn mươi ngàn đồng một người một tháng) kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2010.
3. Trường hợp đặc biệt Khuyến nông viên cấp xã chưa đạt
trình độ Trung cấp nông, lâm, ngư nghiệp thì được cử đi học tại các trường đào
tạo của tỉnh. Trong thời gian Khuyến nông viên cấp xã được xã cử đi đào tạo để
về làm công tác khuyến nông thì không được hưởng phụ cấp hàng tháng mà được
hưởng chế độ của cán bộ xã đi học theo qui định hiện hành của UBND tỉnh.
4. Khuyến nông viên cấp xã, cộng tác viên khuyến nông cấp
thôn hàng năm được tham dự các lớp tập huấn theo các chương trình khuyến nông
của tỉnh, của huyện, thành phố. Những ngày dự tập huấn được giữ nguyên phụ cấp
và được hưởng chế độ tập huấn do cơ quan tổ chức đài thọ.
Điều 5. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp cùng
các ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn cụ thể để các địa phương, đơn vị thực
hiện.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định
trước đây trái với quyết định này.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn; thủ trưởng các sở, ngành và đơn vị liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh
|