VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, THU CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM, MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG
CUỐI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;
Sau khi xem xét các
báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm và một số giải pháp 6 tháng
cuối năm 2010, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh tán thành với các báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm và một số giải
pháp bổ sung 6 tháng cuối năm 2010, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
A. Kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu
năm 2010
I. Kế hoạch năm 2010 của tỉnh được triển khai thực hiện trong
bối cảnh tình hình kinh tế thế giới,
trong nước đang trong đà phục hồi tích cực sau khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu; các chính sách, giải pháp điều hành vĩ mô của Chính phủ
có tác động tích cực tới nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều yếu tố
khó khăn mới nảy sinh, có mặt rất gay gắt như: thời tiết nắng nóng, hạn hán kéo
dài, dịch tai xanh trên đàn lợn tái phát trên diện rộng, tình hình thiếu điện
diễn ra nghiêm trọng... song với sự quyết tâm phấn đấu cao của Đảng bộ và nhân
dân trong tỉnh, tình hình kinh tế , xã hội tỉnh ta trong 6 tháng đầu năm tiếp
tục có bước tăng trưởng khá, văn hoá – xã hội phát triển toàn diện; đời sống
nhân dân ổn định, trật tự an toàn xã hội, quân sự địa phương được củng cố, tăng
cường.
Một số chỉ tiêu
chủ yếu đạt được so với 6 tháng đầu năm 2009 như sau:
1. Tổng sản phẩm
(GDP) trong tỉnh tăng 10,6%.
2. Giá trị sản
xuất Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,5%.
3. Giá trị sản
xuất công nghiệp - xây dựng tăng 17,8%, trong đó GTSX công nghiệp tăng 18,5%.
4. Giá trị sản
xuất các ngành dịch vụ tăng 13,2%.
5. Giá trị hàng
hoá xuất khẩu đạt 467 triệu USD, tăng 68%.
6. Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 2.126 tỷ 235 triệu đồng,
bằng 57% dự toán năm, tăng 26,9%, trong đó thu nội địa 1.776 tỷ 740 triệu
đồng, bằng 51,1% dự toán năm, tăng 19,6%. Chi cân đối ngân sách 6 tháng đầu năm
ước thực hiện 2.291 tỷ 747 triệu đồng, đạt 58% dự toán năm, tăng 23,5% so với
cùng kỳ năm trước.
7. Tạo thêm việc
làm cho 1,3 vạn lao động.
8. Tổng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN, trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn khác do địa phương quản lý là 1.348 tỷ 657 triệu đồng,
trong đó vốn ngân sách tỉnh quản lý là 1.091,807 tỷ đồng, đã phân bổ
chi tiết 713,6 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện của các dự án trong kế
hoạch vốn ngân sách tỉnh quản lý (từ tất cả các nguồn vốn) ước đạt 469,4 tỷ đồng;
vốn giải ngân 5 tháng đạt 303,9 tỷ đồng, bằng 42,5% kế hoạch vốn đã phân
bổ chi tiết cho các chương trình, dự án.
II. Một số
hạn chế, khó khăn:
1. Kinh tế tăng
trưởng chưa ổn định. Chưa nhân rộng được nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả
cao, bền vững trong nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi tập trung gặp khó khăn.
Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giá giống vụ chiêm xuân và vụ đông
năm 2009 - 2010 ở một số địa phương còn chậm. Phần lớn các dự án sản xuất công
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ thấp; tăng trưởng còn chủ yếu
dựa vào một số sản phẩm như: xi măng, điện, ô tô. Chưa tạo được sự bứt phá trong
phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị tăng thêm
cao, dịch vụ phục vụ sản xuất.
2. Chất lượng
thu hút đầu tư chưa cao, còn ít các dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ,
trình độ quản lý tiên tiến. Tiến độ đầu tư của nhiều chương trình, dự án còn
chậm.
3. Một số vấn
đề xã hội chuyển biến còn chậm, có mặt còn diễn biến phức tạp như: khiếu kiện
đông người, kéo dài, ô nhiễm môi trường, an toàn hành lang lưới điện, tệ nạn xã
hội, mất cân bằng giới tính khi sinh…
4. Cải cách
hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm
rà, chồng chéo.
B. Một số
giải pháp chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2010
I. Lĩnh vực
kinh tế
1. Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất lúa vụ mùa và
rau màu vụ đông năm 2010 - 2011. Làm tốt công tác phòng chống lụt, bão, úng và
phòng trừ sâu bệnh. Sớm xác định danh mục dự án và hoàn thiện các thủ tục để triển
khai thi công các công trình phục vụ công tác PCLB, úng năm 2011. Phê duyệt và
triển khai thực hiện các đề án trong Chương trình phát triển nông nghiệp, nông
dân và nông thôn của tỉnh. Thống kê, rà soát thực trạng và xây dựng Đề án phát
triển nông thôn mới theo các tiêu chí tại Quyết định 491, Quyết định 800 của
Thủ tướng Chính phủ. Củng cố, hoàn thiện mạng lưới nhân viên khuyến nông cơ sở,
đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp có 01 khuyến nông viên
được hưởng phụ cấp từ ngân sách, mức phụ cấp tối đa 540.000đ/người/tháng, thời
gian thực hiện từ 01/7/2010.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
để sớm đưa một số dự án sản xuất kinh doanh lớn đi vào hoạt động. Xây dựng Quy chế
phối hợp quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đảm bảo mức
cung cấp điện tối đa, trong đó đặc biệt ưu tiên cho sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu và công tác phòng chống lụt bão, úng. Đẩy mạnh tuyên truyền, đi đôi với
kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh.
3. Tập trung phát triển hệ thống chợ nông thôn. Khai thác
tốt các thị trường xuất khẩu truyền thống; tích cực mở rộng các thị trường mới
có tiềm năng; chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng
xuất khẩu của các sản phẩm chế biến. Hoàn
thành Đề án phát triển sản phẩm du lịch giai đoạn 2011 - 2020.
Theo dõi, quản
lý chặt chẽ tình hình biến động giá cả trên thị trường, nhất là các mặt hàng nhạy
cảm, có tác động lớn đến đầu vào sản xuất và phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu. Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về: niêm yết giá, buôn lậu và gian lận
thương mại, đầu cơ, găm hàng trái phép.
4. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách,
rà soát nguồn thu, đánh giá sát khả năng thu ngân sách 6 tháng còn lại, tập trung
vào các doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra
tài chính, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng
phí, không đúng chế độ chính sách quy định. Rà soát tình hình thực hiện dự toán
chi xây dựng cơ bản, đặc biệt là tiến độ thực hiện các dự án, công trình từ các
nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn đã bố trí trong dự toán ngân
sách để triển khai thực hiện, tránh dồn vào cuối năm. Hạn chế tối đa các khoản
bổ sung kinh phí giải quyết các công việc chưa thực sự cần thiết phát sinh ngoài
dự toán. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các chức danh và kinh phí hoạt
động của các đoàn thể, chi hội ở thôn, khu dân cư với mức 1.500.000 đồng/chi
hội/năm. Thời gian thực hiện từ 01/7/2010.
Tổ chức xây dựng dự toán ngân sách địa phương
năm 2011 và hệ thống định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên áp dụng cho
thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. Xây dựng cơ chế tài chính đối với các cơ
sở giáo dục công lập để thực hiện cơ chế phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục theo
tiêu chí số lượng học sinh, dân số từ năm 2011.
5. Tiếp tục thực
hiện cho vay hỗ trợ lãi suất, cho vay lãi suất thoả thuận đối với nhu cầu SXKD.
Thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là việc trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.
6. Điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Xây dựng mới, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực,
sản phẩm chủ yếu. Tiếp tục lập quy hoạch chi tiết các thị trấn, các điểm dân cư
nông thôn.
Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư do tỉnh quản lý. Khẩn trương triển khai các dự án
quan trọng như: Đường trục Bắc – Nam tỉnh, Khu Trụ sở làm việc các cơ quan hành
chính tỉnh. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách phải khởi công xây
dựng trước tháng 8 năm 2010. Kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn của các dự án
đến tháng 9 chưa có khối lượng thực hiện, hoặc vốn giải ngân dưới 30% kế hoạch
vốn đã giao. Rà soát, tổng hợp để phê
duyệt sớm danh mục các dự án đầu tư năm 2011 từ ngân sách nhà nước.
II. Lĩnh vực
văn hoá, xã hội
1. Tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh các cấp; chuẩn bị đủ
các điều kiện để khai giảng năm học mới 2010- 2011. Triển khai thực hiện đề án
trường THCS liên xã, đề án chuyển đổi loại hình trường theo Luật Giáo dục, đề
án giáo dục bơi, đề án phát triển trường chuyên Nguyễn Trãi. Chú trọng đào tạo nghề có trình độ gắn với nhu cầu tuyển
dụng của các doanh nghiệp.
2. Chủ
động phòng chống dịch bệnh, không để dịch lây lan ra cộng đồng. Thực hiện tốt
các biện pháp kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa trong
lĩnh vực y tế; tăng cường quản lý nhà nước về y tế, kiểm tra giám sát đảm bảo
chất lượng các dịch vụ y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản - kế hoạch hoá gia đình, sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
3. Nâng cao chất
lượng phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về hoạt động báo chí, xuất bản, truyền thông, sử dụng dịch vụ internet.
Duy trì phong trào TDTT quần chúng, giữ vững thành tích ở các bộ môn thể thao
thành tích cao có thế mạnh của tỉnh.
4. Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân. Xây dựng và triển khai các điểm giao ban trực tuyến;
vận hành tốt Cổng thông tin điện tử của tỉnh; nâng cao năng lực và khả năng tích
hợp của Trung tâm dữ liệu thông tin tỉnh, đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin
qua hộp thư điện tử công vụ.
5. Đẩy mạnh
công tác giảm nghèo và chống tái nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận
với các chính sách của nhà nước. Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy nghề gắn với giải
quyết việc làm cho nông dân”. Nâng cao hiệu quả hoạt động của “sàn giao dịch
việc làm”. Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, học sinh sinh viên, lao động xuất khẩu thuộc diện chính sách, thương
nhân hoạt động tại vùng khó khăn, hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo...
III. Lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, thanh tra, tư pháp
1. Kết hợp chặt
chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật
tự. Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng làng an toàn, khu dân cư an toàn, cơ
quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự”. Thực hiện tốt kế hoạch đảm bảo
an toàn cho Đại hội Đảng các cấp.
2. Duy trì nghiêm
túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập
quốc phòng an ninh và làm tốt công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
Hoàn thành kế hoạch huấn luyện, diễn tập quân sự; làm tốt nhiệm vụ tuyển quân
đợt 2 năm 2010.
IV. Giải quyết
các vấn đề cấp bách
1. Tăng cường công
tác quản lý tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
khai thác. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm 2011-2015. Triển khai thực hiện tốt Quy định về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý theo quy
định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các qui định về bảo vệ
môi trường.
3. Tập trung giải
quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài. Chủ động giải
quyết ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, kiên quyết không để phát sinh
điểm nóng mới. Tập trung xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan
đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp.
V. Công tác
cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và công tác chỉ đạo điều hành
1. Triển khai thực
hiện tốt giai đoạn 3 của Đề án 30, tổ chức thực hiện các kiến nghị đơn giản hóa
thủ tục hành chính và công khai trên Internet cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai. Thực hiện
tốt công tác luân chuyển cán bộ ở một số vị trí công tác theo Nghị định
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền về Luật Phòng, chống tham nhũng. Tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg, ngày 02/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh.
3. Tập trung chỉ
đạo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình, Đề án theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, các chương
trình mục tiêu quốc gia, nhất là các chương trình, dự án kết thúc vào năm 2010.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo tiến độ thực hiện các công trình trọng
điểm giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm 2011- 2015, kế hoạch phát triển KT- XH năm 2011.
Nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước trên
một số lĩnh vực như: quy chế phối hợp
quản lý các cụm công nghiệp, quy định sửa đổi phân cấp quản lý xây dựng cơ bản và
quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị...
Nâng cao hiệu quả
phối hợp giữa các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong tổ chức
thực hiện nhiệm vụ. Chú trọng thực hiện quy chế về thông tin; chủ động cung cấp
thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, truyền thông để đảm bảo
công khai, minh bạch, đăng tải kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế - xã
hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 17 thông qua./.