ĐIỀU LỆ
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của UBND
tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La.
2. Trụ sở: Thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La.
3. Điện thoại: 022.3752.250
4. Email: [email protected]
Điều 2. Vị
trí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn
La (gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước
thuộc UBND tỉnh Sơn La. Tổ chức và hoạt động, chịu sự quản
lý của UBND tỉnh Sơn La.
2. Quỹ có chức năng tiếp nhận vốn
từ ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, uỷ
thác của tổ chức và cá nhân nhằm tài trợ, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục
đích hoạt động
Hoạt động của Quỹ không vì mục
đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn Điều lệ. Quỹ có nghĩa vụ quản lý, sử dụng
vốn theo đúng quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tiếp nhận các nguồn tài chính
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư bảo
vệ môi trường.
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn
từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, khí thải, khai thác
khoáng sản, ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản,
nguồn thu từ phạt hành chính vi phạm về bảo vệ môi trường và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ, tài trợ và đồng tài trợ
về tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, sự cố môi trường nhằm bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, bằng các hình
thức sau:
- Cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường, vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ và đồng tài trợ kinh phí
cho các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ
thác, nhận uỷ thác từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tài chính cho các
chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định, xét chọn các
chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị tài
trợ hoặc hỗ trợ tài chính của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
6. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
1. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ trong việc triển khai
các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút, tiếp
nhận tài trợ đối với Quỹ hoặc thực hiện huy động vốn cho các dự án, các hoạt động
và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ.
3. Quyết định cử cán bộ và nhân
viên của Quỹ công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan, khảo sát trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
Điều 6. Nguồn
vốn của Quỹ hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn điều lệ của Quỹ do ngân
sách Nhà nước cấp, hàng năm được cấp bổ sung từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí hỗ trợ, tài trợ cho
dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc giao và thay đổi vốn Điều lệ của Quỹ do
UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Tài chính.
2. Tiền thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản bồi thường thiệt hại
về môi trường đối với Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Tiền đóng góp tự nguyện, viện
trợ và tài trợ, uỷ thác đầu tư cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Tiền ký quỹ phục hồi môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản.
7. Các nguồn vốn bổ sung khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La gồm
- Tiếp nhận, huy động nguồn tài
chính.
- Hỗ trợ lãi suất vay.
- Cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Tài trợ và đồng tài trợ.
- Nhận uỷ thác và uỷ thác.
Điều 8. Đối tượng
được hỗ trợ tài chính của Quỹ
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự
án, hoạt động về nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa bàn tỉnh Sơn La.
Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Sơn La (gọi tắt là Hội đồng quản lý) quyết định danh mục đối tượng,
danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải
đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ quy định tại Điều lệ này.
Điều 9. Cho
vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất
ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề
nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại
Điều 7 Điều lệ này.
Hàng năm, căn cứ vào khả năng nguồn
vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng quản lý quyết định danh mục ưu
tiên vay vốn đối với từng nhóm đối tượng và chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả vốn gốc và trả lãi vay. Các đối tượng vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích đó ghi trong hợp đồng tín dụng; có khả năng tài chính để hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn,
việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện
theo quy định của Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý ban
hành.
4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền
quyết định mức cho vay:
a) Mức vốn
cho vay của Quỹ không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo
vệ môi trường.
b) Hội đồng
quản lý quy định mức vốn cho vay đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm quyền quyết định cho vay của Giám đốc quỹ trong từng
thời kỳ.
Căn cứ các quy định của Hội đồng
quản lý và quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính, Giám
đốc Quỹ quyết định cho vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép và phù hợp
với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng
quản lý quỹ phê duyệt.
5. Thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự
án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 5 năm kể cả thời
gian gia hạn. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý quyết định, nhưng không
quá 7 năm.
6. Lãi suất cho vay
a) Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi
suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thông
thường bình quân của các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay. Hội đồng quản lý
quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối
tượng.
b) Đối với một dự án, lãi suất vay
vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng vay vốn và cố định trong suốt thời
hạn vay.
c) Trường hợp đối tượng vay vốn vi
phạm các điều khoản quy định tại Hợp đồng vay vốn, trả nợ không đúng hạn, đối
tượng vay vốn phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng
150% lãi suất cho vay đó được ký kết hoặc điều chỉnh trong Hợp đồng tín dụng.
7. Bảo đảm tiền vay
a) Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản
bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dùng
tài sản như: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của các Ngân
hành Thương mại Nhà nước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản hình thành
từ vốn vay và các tài sản khác có giá trị để bảo đảm tiền vay. Trình tự, thủ tục
bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có
liên quan.
b) Trường hợp đặc biệt, việc cho
vay không có tài sản bảo đảm, đối với từng chương trình, dự án do Hội đồng quản
lý xem xét, quyết định.
8. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối
với hoạt động cho vay
a) Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn
La được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách
quan phát sinh trong quá trình cho vay các chương trình, dự án; được sử dụng để
bù đắp các khoản rủi ro, do nguyên nhân bất khả kháng như tổn thất do thiên
tai, hoả hoạn sau khi đó sử dụng tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có)
để giảm trừ tổn thất.
b) Mức trích dự phòng rủi ro hàng
năm tính trên % tổng số dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi
ro trong cho vay. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro thực hiện mỗi năm một lần
khi kết thúc năm tài chính và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng
thời kỳ.
9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền
xử lý rủi ro
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng
để bù đắp các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn của
Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được một
phần hoặc toàn bộ vốn vay.
Hội đồng quản
lý quỹ quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia
nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản lý quỹ. Việc xoá nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ.
10. Uỷ thác cho vay.
Trong giai đoạn đầu, Quỹ chưa thực hiện trực tiếp cho vay có thể uỷ thác nguồn vốn cho vay
qua các Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Hội đồng quản lý quyết định lựa chọn
ngân hàng uỷ thác và giao Giám đốc Quỹ ký kết hợp đồng uỷ thác. Ngân hàng được
uỷ thác khi cho vay phải thực hiện đúng quy định tại hợp đồng uỷ thác.
Điều 10. Hỗ
trợ lãi suất vay vốn
1. Đối tượng được hỗ trợ
lãi xuất:
Là các tổ chức, cá nhân khi vay vốn
ở các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 của
Điều lệ này được Quỹ xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn.
Điều kiện để dự án đầu tư bảo vệ
môi trường được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các dự án vay vốn của tổ chức tín dụng
khác, đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức
tín dụng.
Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất
vay vốn được tiến hành một năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi dự án đó trả
cho tổ chức tín dụng mà không vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường Sơn La hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
Hội đồng quản lý quyết định danh mục
các dự án, tổng mức hỗ trợ và mức hỗ trợ lãi suất vay hàng năm.
Khi hỗ trợ lãi suất vay vốn, Quỹ
có nhiệm vụ lựa chọn các đối tượng được hỗ trợ lãi suất khi đủ điều kiện là các
tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc có hạng mục
nhằm mục đích bảo vệ môi trường thuộc các dự án trên địa bàn tỉnh đã vay vốn từ
các tổ chức tín dụng khác.
2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ
trợ lãi suất:
a) Khi hỗ trợ lãi suất vay vốn, Quỹ
chỉ được hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư của chủ đầu tư tại các tổ chức
tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào lĩnh vực môi trường. Không
hỗ trợ lãi suất đối với khoản nợ quá hạn của dự án.
b) Điều kiện để các đối tượng được
xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn:
- Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử
dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
- Dự án được cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc tỉnh xác nhận đã thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết các vấn đề môi trường.
c) Dự
án chưa được vay vốn hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.
3. Mức hỗ trợ lãi suất:
a) Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tối
đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với tổ chức
tín dụng, mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng quản lý quyết định. Tổng số kinh phí hỗ trợ lãi suất
vay vốn của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung cho Quỹ. Đồng thời không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng cho Quỹ theo quy định
của UBND tỉnh tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
b) Công thức xác định mức hỗ trợ
lãi suất như sau:
Tổng
giá trị hỗ trợ lãi suất
|
=
|
Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất
|
x
|
Tỷ lệ (%) mức hỗ
trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt
|
x
|
Thời hạn thực vay
tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất
|
4. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất
a) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch vốn
bổ sung từ vốn ngân sách Nhà nước chi cho Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội
đồng quản lý quỹ xem xét, quyết định hỗ trợ từng dự án.
b) Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất
vay của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung hằng năm của Quỹ (không kể
vốn điều lệ).
c) Kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng
năm phải được Hội đồng quản lý quỹ thông qua và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định.
Điều 11. Tài
trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn
La tài trợ và đồng tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt
động bảo vệ môi trường sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và
khen thưởng.
b) Có dự án xử lý chất thải, cải tạo
môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước
địa phương.
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến
và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
d) Xây dựng, thiết kế các chương
trình, dự án nhằm vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài cho bảo vệ môi trường.
e) Đào tạo, chuyển giao công nghệ
thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế
và khắc phục sự cố môi trường.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đồng tài trợ
chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ
này và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn
bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ không hoàn lại
tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường của dự án xin tài trợ.
5. Tài trợ vốn không hoàn lại 100%
đối với các dự án thuộc lĩnh vực có nhiệm vụ bảo vệ môi trường khi được UBND tỉnh
phê duyệt và có quyết định cho phép sử dụng nguồn vốn từ Quỹ.
6. Lập kế hoạch tài trợ
- Danh mục, mức
tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm do Hội đồng quản lý quyết định.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn bổ
sung và nhu cầu tài trợ của các đối tượng, Quỹ lập kế hoạch tài trợ cho các đối
tượng theo quy định.
- Tổng số tiền tài trợ hàng năm
không vượt quá 50% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
- Kế hoạch danh mục, mức tài trợ
cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm phải được Hội đồng quản lý quỹ phê duyệt và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định.
Điều 12. Uỷ
thác và nhận uỷ thác
1. Nhận uỷ thác.
- Quỹ được nhận uỷ thác cho vay,
thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng
nhận uỷ thác.
- Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ
nhận uỷ thác; mức phí dịch vụ nhận uỷ thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp
đồng nhận uỷ thác.
2. Uỷ thác.
- Quỹ được quyền uỷ thác cho các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng
uỷ thác.
- Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng
mức phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ
nhận uỷ thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Điều 13. Nhận
ký quỹ phục hồi môi trường
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Sơn La nhận
ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La gồm có: Hội đồng
quản lý, Ban Kiểm soát quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ.
Điều 15. Hội
đồng quản lý quỹ
1. Hội
đồng quản lý quỹ có 7 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên
của Hội đồng.
Chủ tịch
Hội đồng quản lý quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm.
Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thành
viên là lãnh đạo các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ,
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ
môi trường.
Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng
quản lý quỹ theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh.
Hội đồng
quản lý quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy
định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý
Hội đồng
quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa
số. Hội đồng quản lý họp thường kỳ ba tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Chủ
tịch Hội đồng quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định
bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Hội
đồng quản lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a)
Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài
chính, phê duyệt kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ.
b) Kiểm
tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các chủ
trương, chính sách, quy định của pháp luật, Điều lệ của Quỹ và việc thực hiện
các quyết định của Hội đồng.
c) Phê
duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét tài trợ của Quỹ.
d)
Quyết định mức hỗ trợ, tài trợ tài chính cho các hoạt động của Quỹ.
e)
Trình UBND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung vốn, tài trợ của Quỹ.
g)
Ban hành các văn bản quy định về quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm
soát quỹ. Kiến nghị với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Quỹ. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng Ban Kiểm soát quỹ. Quyết định thành viên
Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát quỹ.
h) Hội
đồng quản lý sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định trong Điều lệ Quỹ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng.
a) Chịu trách
nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý quỹ, phân công nhiệm
vụ cho các thành viên của Hội đồng.
b) Ký ban
hành các văn bản về Nghị quyết, Quyết
định, Tờ trình và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng
quản lý; triệu tập chủ trì các phiên họp của Hội đồng hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện; kết luận các phiên
họp và chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng.
c) Chịu trách
nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ trước Chủ
tịch UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ
tịch Hội đồng.
a) Thực hiện
nhiệm vụ thường trực Hội đồng quản lý quỹ.
b) Thực hiện
chức năng của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
Điều 17. Ban
Kiểm soát quỹ
1. Ban Kiểm soát quỹ gồm có Trưởng ban và các thành viên; số lượng Ban Kiểm soát không
quá 03 người.
Trưởng Ban Kiểm soát quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý quỹ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Thành viên Ban Kiểm
soát quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát. Thành viên Ban Kiểm
soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ
môi trường, hiểu biết pháp luật, không có tiền án, tiền sử về các tội danh có liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm
soát quỹ.
a) Kiểm tra
việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý quỹ trong hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
b) Kiểm tra
hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán của Quỹ. Định kỳ quỹ, năm Ban Kiểm soát quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ.
c) Ban Kiểm
soát quỹ hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý quỹ
ban hành; kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát quỹ được hạch toán vào chi phí
quản lý của Quỹ.
Điều 18. Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm
Giám đốc, các Phó Giám đốc quỹ, kế toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
a) Giám đốc quỹ là người đại diện
cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
quản lý về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Giám đốc quỹ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
- Tổ chức điều hành hoạt động của
cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ theo quy định, quyết định của Hội đồng quản
lý và các quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài
chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản lý thông
qua và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Báo cáo định kỳ về tình hình huy
động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ với Hội đồng
quản lý.
- Quyết định ban hành Quy chế hoạt
động của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ. Trình Hội đồng quản lý thông qua các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
- Tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm
soát nội bộ; chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội; các văn bản hướng dẫn thực
hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
- Quyết định về chức năng, nhiệm vụ và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo
các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý
quỹ và đề nghị
theo thẩm quyền về bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân cấp của Hội đồng quản lý.
- Tham gia các phiên họp của Hội đồng
quản lý.
2. Phó Giám đốc quỹ do Giám đốc quỹ đề nghị,
Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo quy định hiện hành.
Phó Giám đốc chỉ đạo một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Quỹ.
3. Kế toán trưởng do Giám đốc quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xem
xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc điều
hành về lĩnh vực tài chính, kế toán theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện
một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc.
4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Quỹ gồm 03 phòng:
+ Phòng Hành chính tổng hợp.
+ Phòng Tài chính tín dụng.
+ Phòng Thẩm định đầu tư.
Chức năng, nhiệm vụ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các
phòng chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ do Giám đốc quỹ quyết định sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ.
5. Giám đốc quỹ quy định cụ thể
Quy chế làm việc của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 19. Chế độ của cán bộ
làm việc cho Quỹ
1. Cán bộ chuyên trách của Quỹ bảo
vệ môi trường tỉnh Sơn La là viên chức sự nghiệp; lao động hợp đồng hưởng theo
quy định hiện hành, theo các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Viên chức và
Luật Cán bộ, công chức.
2. Cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho
Quỹ được hưởng các chế độ kiêm nhiệm theo quy định hiện hành. Các chế độ cho
cán bộ kiêm nhiệm được lấy từ chi phí quản lý của Quỹ do Hội đồng quản lý quỹ quy
định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN
Điều 20. Xây
dựng kế hoạch
Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập
và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính các kế hoạch sau:
1. Kế hoạch huy động vốn hàng năm
bao gồm: Vốn Điều lệ Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung; vốn ngân sách Nhà nước cấp
cho các mục tiêu theo quy định; vốn thu hồi nợ; vốn huy động khác.
2. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế
hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi; kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay vốn; kế hoạch
tài trợ không hoàn lại; kế hoạch uỷ thác và nhận uỷ thác.
3. Kế hoạch thu, chi tài chính thực hiện
theo các chế độ tài chính hiện hành.
Điều 21. Chế
độ tài chính
Chế độ tài chính của Quỹ thực hiện
theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và các quy định của UBND tỉnh.
1. Kinh phí do ngân sách tỉnh cấp:
- Vốn Điều lệ
của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp,
hàng năm được cấp bổ sung từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí hỗ trợ, tài trợ cho
dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc giao và thay đổi vốn Điều lệ của Quỹ do
UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường và Chủ
tịch Hội đồng quản lý quỹ.
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị, bảo đảm một phần chi phí hoạt
động (sau khi đó cân đối nguồn thu từ hoạt động của Quỹ).
- Kinh phí mua sắm, nâng cấp, sửa
chữa trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, thuê, cải tạo, sửa chữa trụ sở
làm việc và các khoản chi khác trong phạm vi dự toán được UBND tỉnh giao.
2. Nguồn thu của Quỹ từ hoạt động
nghiệp vụ, dịch vụ khác:
- Tiền thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác
khoáng sản và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Thu các khoản bồi thường thiệt hại
về môi trường đối với Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thu tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền đóng góp tự nguyện, viện
trợ và tài trợ, uỷ thác đầu tư cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền từ quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản của tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
- Tiền lãi thu được từ hoạt động
cho vay của Quỹ.
- Tiền lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng.
- Tiền thu phí dịch vụ nhận uỷ
thác theo Hợp đồng uỷ thác.
- Thu lãi từ hoạt động mua, bán
Trái phiếu.
- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được.
- Các khoản thu khác phát sinh
trong quá trình hoạt động.
3. Các khoản chi cho bộ máy quản
lý Quỹ:
- Chi tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn) và các khoản phải nộp
theo lương khác cho số lao động thuộc biên chế Quỹ.
- Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các
thành viên Hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác.
- Chi thanh toán các dịch vụ công
cộng (điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường…).
- Chi mua vật tư, văn phòng phẩm.
- Chi
mua trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động theo quy định.
- Chi thông tin tuyên truyền, quảng
cáo, họp báo, chi phí giao dịch, cước phí bưu chính, đối ngoại trong phạm vi kế
hoạch tài chính được duyệt.
- Chi hội nghị, hội thảo, công tác
phí.
- Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ
cán bộ công chức, viên chức đi công tác theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi thuê mướn (phương tiện vận
chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn, thuê lao động, chuyên
gia trong và ngoài nước).
- Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản và
các công trình hạ tầng.
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra
theo quy định.
- Các khoản chi hợp pháp khác.
4. Các khoản chi hoạt động nghiệp
vụ:
- Chi phí huy động vốn.
- Chi phí dịch vụ thanh toán.
- Chi phí dịch vụ uỷ thác theo Hợp
đồng uỷ thác.
- Chi cho các hoạt động về thẩm định
đầu tư, cho vay, tài trợ, thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ đối với các dự án đầu
tư, chương trình có sử dụng vốn Quỹ.
- Chi cho hoạt động cho thuê tài sản.
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản
nợ đã xoá.
- Chi phí thu các khoản phạt theo
quy định.
- Các chi phí nghiệp vụ khác.
5. Phân phối thu nhập và trích lập
các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các
khoản chi phí và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi, được phân phối như sau:
a) Trích 10% bổ sung vốn Điều lệ,
trường hợp UBND tỉnh quyết định tăng vốn Điều lệ cho Quỹ và sẽ điều chỉnh tỷ lệ
này cho phù hợp.
b) Số còn lại thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Trích 25% cho Quỹ đầu tư phát
triển hoạt động sự nghiệp.
- Số còn lại trích lập Quỹ khen
thưởng và phúc lợi.
c) Mục đích sử dụng các quỹ:
- Quỹ bổ sung vốn Điều lệ được
dùng để tăng vốn Điều lệ cho Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Quỹ đầu tư phát triển hoạt động
sự nghiệp được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết
bị, điều kiện làm việc.
- Quỹ Khen thưởng dùng để:
+ Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường
xuyên cho cán bộ viên chức của Quỹ, mức thưởng do Giám đốc quỹ quyết định trên
cơ sở hiệu suất lao động của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Quỹ.
+ Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang
lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc quỹ quyết định.
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài
Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả và hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc
quỹ quyết định.
- Quỹ phúc lợi dùng để:
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, giúp vốn đầu tư xây dựng các
công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa
thuận.
+ Chi cho các hoạt động thể thao,
văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ.
+ Chi
trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức của Quỹ.
+ Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội
và chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban Chấp
hành Công đoàn quỹ để quản lý, sử dụng Quỹ này.
6. Quản lý thu, chi tài chính của
Quỹ
a) Quỹ có các quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành.
b) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ Quỹ, báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định
ban hành để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
c) Các khoản thu, chi của Quỹ được
hạch toán theo danh mục trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
d) Quỹ có trách nhiệm thực hiện
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động
vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc để quản lý theo quy định.
e) Các nguồn tài chính, thu nhập
và chi phí hoạt động được thực hiện thông qua tài khoản giao dịch của Quỹ mở tại
Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Điều 22. Báo
cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách của Quỹ được lập theo quy định của pháp luật, Giám đốc quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
2. Quỹ thực hiện công bố, công
khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của
Nhà nước.
3. Định kỳ (quý, năm) Quỹ lập và gửi
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính.
- Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.
- Báo
cáo quyết toán năm được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Báo cáo quý, báo cáo quyết toán
hàng năm của Quỹ do Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập và trình Hội đồng
quản lý thông qua, báo cáo Sở Tài chính, trình UBND tỉnh
phê duyệt theo thẩm quyền.
- Các báo cáo quyết toán gồm những
báo cáo sau đây:
+ Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt
động của Quỹ.
+ Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của
Quỹ.
+ Báo cáo quyết toán thu, chi tài
chính của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra
tài chính của Ban Kiểm soát quỹ, Sở Tài chính và của các cơ quan chức năng theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Điều
khoản thi hành
Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản
lý quỹ, Ban Kiểm soát quỹ, Giám đốc quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
Điều lệ này. Trong quá trình thực hiện Quỹ nếu có vướng mắc
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem
xét, giải quyết./.