ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1100/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
26 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT
KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu qủa ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2020 của Bộ Công Thương Quy định V/v lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế
hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TU, ngày 06 tháng 8
năm 2020 của Tỉnh ủy Điện Biên về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
55-NQ/TW, ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Về định hướng Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn
2020-2025;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Văn bản số
1420/SCT-QLĐN ngày 19 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch thực hiện Chương trình
quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị, tổ chức
có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch được duyệt và theo dõi, giám sát kết quả
triển khai thực hiện của từng nhiệm vụ; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch với Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc Công ty Điện lực Điện Biên và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1100/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2020 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu qủa ngày 17 tháng 6 năm 2010; Nghị quyết số 26-NQ/TU, ngày 06 tháng
8 năm 2020 của Tỉnh ủy Điện Biên về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 55-NQ/TW, ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Về định hướng Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030.
UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, với nội dung sau:
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Khái quát chung
Ngày 29 tháng 3 năm 2016, UBND tỉnh Điện Biên ban
hành Quyết định số 374/QĐ-UBND Về việc ban hành Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020. Chương
trình đề ra các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản làm cơ sở để các
sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (viết tắt SDNLTK&HQ) giai đoạn
2016-2020, luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương cùng với sự chủ động tích cực của các cơ quan, đơn vị
liên quan, Chương trình SDNLTK&HQ trên địa bàn tỉnh đã thu được những kết
quả nhất định, cụ thể:
+ Triển khai thực hiện 05 Đề án về điều tra, thu
thập số liệu thống kê tình hình sử dụng năng lượng cho 46 doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất; 46 cơ sở lưu trú; các hộ gia đình và các trường học trên địa
bàn thành phố (trong đó thực hiện lồng ghép tổ chức 01 Hội nghị Báo cáo
kết quả điều tra và tuyên truyền, hướng dẫn SDNLTK&HQ với 170 đại biểu tham
dự). Tổng kinh phí thực hiện các đề án giai đoạn 2016-2020 là 200
triệu đồng (vốn ngân sách địa phương), đạt 44,44% kế hoạch vốn ngân sách địa
phương.
+ Thực hiện lồng ghép Chương trình SDNLTK&HQ,
hàng năm trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Giờ
trái đất góp phần vào những nỗ lực chung của thế giới và Việt Nam
chung về tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh nói riêng. Đồng thời góp phần thúc đẩy
và thực hiện có hiệu quả Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện, triển khai thực
hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công Thương về phối hợp tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Giờ trái đất.
+ Sản lượng điện tiết kiệm được trong giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 18,160 triệu kWh, trong đó sản lượng tiết
kiệm do tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch giờ trái đất là 0,037 triệu
kWh.
Thông qua các hoạt động của Chương trình, nhận thức
về SDNLTK&HQ của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng được nâng lên. Các cơ
quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình đã có ý thức trong
việc tiết kiệm và sử dụng năng lượng có hiệu quả, bước đầu được thể hiện
rõ ở một số nội dung như: Các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đều có quy chế
thực hiện văn hóa công sở quản lý sử dụng điện, mua sắm trang thiết bị tại cơ
quan đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; Điều tra, thống kê, khuyến cáo đưa ra các giải
pháp thực hiện tiết kiệm năng lượng ở các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; các buổi
hội nghị tập huấn phổ biến các giải pháp SDNLTK&HQ, phát hành Cẩm nang tiết
kiệm năng lượng trong gia đình cho các hộ gia đình trên địa bàn một số huyện và
thành phố giúp các hộ biết vận dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng đặc biệt
là tiết kiệm điện trong sinh hoạt hàng ngày và biết sử dụng đúng cách và an
toàn các thiết bị điện trong gia đình.
2. Một số khó khăn, vướng mắc
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn
tại là việc sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh còn hạn
chế, một số đơn vị chưa thật sự chủ động triển khai thực hiện Chương trình
SDNLTK&HQ; nhận thức của một bộ phận người dân, doanh nghiệp trong việc
SDNLTK&HQ chưa cao; việc đầu tư cải tạo nâng cấp các thiết bị dây chuyền
công nghệ trong các ngành công nghiệp phải có nguồn vốn đầu tư lớn là rào cản
cho việc cải tiến công nghệ áp dụng khoa học kỹ thuật; kinh phí dành cho triển
khai các hoạt động về SDNLTK&HQ còn hạn chế.
Việc SDNLTK&HQ có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình phát triển năng lượng và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về SDNLTK&HQ giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm góp phần thực hiện mục tiêu chung của Chương
trình quốc gia về SDNLTK&HQ giai đoạn 2019-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TU, ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Tỉnh ủy
Điện Biên về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11
tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên; đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế, khai
thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, đồng thời bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội một cách bền vững.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
qủa ngày 17 tháng 6 năm 2010.
Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thông tư số 09/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm
2012 của Bộ Công Thương Quy định V/v lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng.
Thông tư số 25/2020/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm
2020 của Bộ Công Thương Quy định V/v lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng (Thông
tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/11/2020 và thay thế Thông tư số
09/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ Công Thương).
Nghị quyết số 26-NQ/TU, ngày 06 tháng 8 năm 2020 của
Tỉnh ủy Điện Biên về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW,
ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Về định hướng Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030.
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025.
Quyết định số 633/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020
của UBND tỉnh Điện Biên Về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2021
của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
III. MỤC TIÊU CHUNG
1. Góp phần thực hiện mục tiêu chung của Chương
trình quốc gia về SDNLTK&HQ giai đoạn 2019-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 và
Nghị quyết số 26-NQ/TU, ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Tỉnh ủy Điện Biên về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11 tháng 02 năm
2020 của Bộ Chính trị Về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế cho
thúc đẩy SDNLTK&HQ thông qua việc triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp quản lý nhà nước, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ và phát
triển sản phẩm, chuyển đổi thị trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
tranh thủ kinh nghiệm và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực
SDNLTK&HQ.
- Hình thành thói quen SDNLTK&HQ trong mọi hoạt
động của xã hội; giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế;
tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng;
hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
2. Góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
của địa phương.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong các hoạt
động về SDNLTK&HQ trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản hướng dẫn của ngành,
lĩnh vực.
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sử
dụng năng lượng, góp phần bảo vệ môi trường, giảm tối đa mức độ ô nhiễm, tăng
cường bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng trên địa bàn
tỉnh; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, ưu tiên
khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo để phát triển xã hội bền
vững.
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn 2021 đến
năm 2025
- Phấn đấu đạt mức tiết kiệm năng lượng
khoảng 3,0 đến 5,0% tổng tiêu thụ
năng lượng so với dự báo nhu cầu năng lượng; giảm tổn thất điện năng xuống
khoảng 6% vào năm 2025 (năm 2020 khoảng 6,5%); thay thế các thiết bị lạc hậu, sử
dụng nhiều năng lượng bằng các thiết bị mới tiết kiệm năng lượng tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh và các cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các cơ quan công sở, đơn vị thực hiện tiết
kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm; trụ sở làm việc đầu tư mới
hoặc cải tạo phải sử dụng và thay thế đèn tiết kiệm năng lượng; sử dụng các thiết
bị văn phòng, phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn
các hoạt động SDNLTK&HQ, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong hoạt động
SDNLTK&HQ trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân và cộng đồng xã hội; xây dựng ý thức, thói quen
SDNLTK&HQ, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng một số mô hình điển hình về
SDNLTK&HQ tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tòa nhà, chiếu sáng công cộng,
hộ gia đình.
- Thực hiện quản lý theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về các công trình xây dựng SDNLTK&HQ đối với các tòa nhà xây dựng mới
hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn.
- Phát triển hệ thống giao thông vận tải đáp ứng
nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, tiết kiệm nhiên liệu, hạn chế gây
ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, sử dụng năng lượng sạch
thay thế năng lượng truyền thống trong giao thông vận tải.
- Tổ chức thực hiện hệ thống chiếu sáng đô thị đảm
bảo hiện đại, văn minh, hiệu quả nhằm giảm mức tiêu thụ điện năng. Thay thế đèn
cao áp công suất lớn bằng đèn Led tiết kiệm điện tại các tuyến phố trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện; chiếu
sáng công cộng tại trung tâm các xã - xây dựng nông thôn mới; đầu tư ứng dụng,
lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng
công cộng.
- Phấn đấu đạt 50% cụm công nghiệp được tiếp cận,
áp dụng các giải pháp SDNLTK&HQ; đảm bảo 100% cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm được thực hiện kiểm toán năng lượng và áp dụng hệ thống quản lý năng lượng
theo quy định.
- Đưa các hoạt động tuyên truyền, tích hợp giảng dạy
về SDNLTK&HQ vào các trường học.
- Quản lý nhu cầu sử dụng điện, đẩy mạnh việc sử dụng
tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện.
- Khuyến khích, thúc đẩy các Doanh nghiệp sản xuất
và nhập khẩu đưa ra thị trường các thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao.
- Số lượng chuyên gia quản lý và kiểm toán năng lượng
được đào tạo đáp ứng yêu cầu về kiểm toán năng lượng.
2. Giai đoạn 2026 đến năm 2030
- Phấn đấu đạt mức tiết kiệm năng lượng
khoảng 7,0% tổng tiêu thụ năng lượng so với dự báo
nhu cầu năng lượng vào năm 2030; giảm tổn thất điện năng xuống khoảng 5,5% vào
năm 2030; thay thế các thiết bị lạc hậu, sử dụng nhiều năng lượng bằng các thiết
bị mới tiết kiệm năng lượng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cơ quan,
công sở trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng mô hình về SDNLTK&HQ tại doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, tòa nhà, chiếu sáng công cộng, hộ gia đình.
- Thực hiện việc quản lý bắt buộc theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về các công trình xây dựng SDNLTK&HQ đối với 100% các tòa
nhà xây dựng mới hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn.
- Tổ chức thực hiện hệ thống chiếu sáng đô thị đảm
bảo hiện đại, văn minh, hiệu quả nhằm giảm 40% mức tiêu thụ điện năng. Đến năm
2030 hoàn thành việc thay thế đèn cao áp công suất lớn bằng đèn Led tiết kiệm
điện tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và một số tuyến phố
chính tại trung tâm các huyện; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển hiện
đại, tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Phấn đấu đạt 90% khu công nghiệp và 70% cụm công
nghiệp được tiếp cận, áp dụng các giải pháp SDNLTK&HQ.
- Đảm bảo 100% trường học có hoạt động tuyên truyền,
giảng dạy về SDNLTK&HQ trong các trường học.
- Ứng dụng các giải pháp, thiết bị chiếu sáng hiệu
suất cao, tiết kiệm điện cho 100% công trình chiếu sáng công cộng mới hoặc cải
tạo lại.
- Áp dụng công nghệ hiện đại trong phân phối, phát
triển lưới điện nhằm nâng cao chất lượng điện, giảm tổn thất điện năng.
- Số lượng chuyên gia quản lý và kiểm toán năng lượng
được đào tạo đáp ứng yêu cầu về kiểm toán năng lượng.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao vai trò của quản
lý nhà nước về SDNLTK&HQ
- Xây dựng kế hoạch SDNLTK&HQ gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động SDNLTK&HQ. Từng bước xây dựng hệ thống quản
lý, ban hành các quy định, hướng dẫn năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: Tổ chức
đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức thức và năng lực thực hiện các đề tài, đề
án, nội dung của Chương trình cho các cán bộ ở các sở, ngành và các địa phương
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích ứng
dụng công nghệ, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao và sản xuất các sản phẩm
tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới; năng
lượng tái tạo vào sản xuất và tiêu dùng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm
trong việc SDNLTK&HQ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao năng lực cho Trung
tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Điện Biên, các tổ chức cá nhân
liên quan để triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch: Cử cán bộ đi đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mua sắm dụng cụ, thiết bị đo,
kiểm định, phân tích phục vụ cho công tác kiểm toán năng lượng.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy SDNLTK&HQ, bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về SDNLTK&HQ trong sản xuất, tiêu dùng và sinh hoạt. Xây dựng
các chuyên đề, chuyên mục về SDNLTK&HQ đăng tải định kỳ trên Đài phát thanh
- Truyền hình tỉnh, báo Điện Biên Phủ và các đơn vị thông tin, truyền thông
đóng trên địa bàn tỉnh.
- Phát hành tờ rơi, sổ tay, sách hướng dẫn về các sản
phẩm, thiết bị, công nghệ, các giải pháp tiết kiệm năng lượng đến các cơ quan,
đơn vị, các cơ sở giáo dục, dạy nghề và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về
SDNLTK&HQ cho các cán bộ quản lý nhà nước ở các sở, ngành, các địa phương
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các buổi hội nghị tập huấn phổ biến các
giải pháp SDNLTK&HQ đối với một số thiết bị gia dụng trong gia đình cho các
hội viên phụ nữ, Đoàn thanh niên và Hội nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục
SDNLTK&HQ hoặc lồng ghép các nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào các môn học
ở các cấp học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
3. SDNLTK&HQ trong các cơ
sở sản xuất công nghiệp
- Hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức năng lượng đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản
xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất
năng lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao trong dây
truyền công nghệ.
- Tổ chức trình diễn mô hình quản lý, công nghệ sản
xuất, sản phẩm tiết kiệm năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp loại bỏ dần các phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều
năng lượng theo quy định.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mô hình
quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
SDNLTK&HQ.
- Khuyến khích các cơ sở sử dụng năng lượng: Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong
đơn vị, tổ chức hội thảo, hội nghị hướng dẫn về thực hiện SDNLTK&HQ; trao đổi,
hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm lập kế hoạch thực hiện SDNLTK&HQ giữa các đơn
vị.
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí, ưu đãi các doanh
nghiệp thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp, cải tiến công nghệ nhằm
SDNLTK&HQ.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong các công trình xây dựng, cơ quan, công sở
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ các nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình
SDNLTK&HQ, đồng thời xử lý nghiêm khi phát hiện các trường hợp sai phạm.
- Khảo sát đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng
trong các cơ quan công sở; xây dựng các mô hình tòa nhà công sở SDNLTK&HQ,
tòa nhà sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời, các mô hình chiếu
sáng học đường tiết kiệm điện bảo vệ thị lực cho học sinh. Hướng dẫn giới thiệu
cung cấp thông tin về các mô hình tòa nhà tiết kiệm năng lượng tới các đơn vị
tư vấn thiết kế và các đơn vị quản lý tòa nhà để tham khảo triển khai nhân rộng.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ, đơn vị
quản lý tòa nhà, cán bộ tư vấn thiết kế, thẩm định, giám sát … trong lĩnh vực
xây dựng để thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ SDNLTK&HQ trong quá trình
lập quy hoạch, thiết kế công trình, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thi công phù
hợp với quy chuẩn xây dựng.
- Hỗ trợ các đơn vị quản lý tòa nhà thực hiện kiểm
toán năng lượng; tư vấn và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp cải tạo, sử dụng
các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất năng lượng cao. Xây dựng và từng bước
áp dụng hệ thống (mô hình) quản lý năng lượng cho tòa nhà. Tổ chức tham gia cuộc
vận động thực hiện “Công trình xanh” cuộc thi “Tòa nhà tiết kiệm năng lượng”.
- Giám sát việc thực hiện định mức sử dụng năng lượng
theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01 tháng 6
năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm
điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục phương tiện thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị
mua sắm đối với cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
5. SDNLTK&HQ trong chiếu
sáng công cộng
- Áp dụng các biện pháp quản lý vận hành, tiêu chuẩn
kỹ thuật trong hệ thống chiếu sáng công cộng nhằm tiết kiệm điện. Thực hiện
thay thế hệ thống đèn chiếu sáng có hiệu suất cao và công nghệ điều khiển hệ thống
chiếu sáng công cộng hiện đại, tiết kiệm điện.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình về chiếu sáng
công cộng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, mô hình chiếu sáng sử dụng năng
lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh.
6. SDNLTK&HQ trong hộ gia
đình
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá vận động người
dân sử dụng các loại đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn Led), các đèn chiếu
sáng sử dụng năng lượng tái tạo, thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời,
sử dụng năng lượng sinh khối biomass/biogas phục vụ sinh hoạt.
- Xây dựng mô hình, phát động cuộc thi, các chương
trình thi đua “ Hộ gia đình SDNLTK&HQ”, “Gia đình tiết kiệm điện”, tạo ra
phong trào đẩy mạnh sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất năng lượng cao, các
sản phẩm dán nhãn năng lượng, hạn chế sử dụng các thiết bị công suất lớn vào giờ
cao điểm.
- Hỗ trợ mô hình ứng dụng, lắp đặt các hầm khí
biogas sinh học, bình đun nước nóng năng lượng mặt trời, lắp đặt hệ thống năng
lượng mặt trời áp mái.
7. SDNLTK&HQ trong sản xuất
nông nghiệp
- Vận hành khai thác hợp lý các trạm bơm cấp, thoát
nước của hệ thống thủy lợi; nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ, công nhân
viên tại các trạm bơm thủy nông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng mô hình trạm bơm SDNLTK&HQ, tận dụng
tối đa năng lượng tự nhiên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức nước, gió, ánh sáng mặt trời, khí
sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái tạo khác.
8. SDNLTK&HQ trong hoạt động
giao thông vận tải
- Tuyên truyền và thực hiện các biện pháp tiết kiệm
nhiên liệu trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng phương tiện giao thông vận tải
và các hoạt động vận tải của các tổ chức, cá nhân.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng
các loại phương tiện tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch như: khí
gas, năng lượng mặt trời, năng lượng điện…thay thế dần các loại phương tiện chạy
xăng dầu.
- Đưa các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong công
tác quy hoạch, lập dự án, thiết kế và thi công công trình giao thông.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị thông minh trong quản
lý vận hành hệ thống giao thông vận tải. Nghiên cứu áp dụng năng lượng mặt trời
trong phát triển các hệ thống tín hiệu giao thông.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về định mức tiêu
thụ năng lượng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận
tải, loại bỏ phương tiện vận tải quá thời hạn sử dụng, không đạt mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu.
9. Giảm tổn thất điện năng
trong điều hành cung ứng điện
- Tranh thủ các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch cải tạo,
nâng cấp, phát triển mới lưới điện trung thế, hạ thế phù hợp với quy hoạch và
thực tiễn nhằm đảm bảo cung cấp ổn định, an toàn, giảm tổn thất điện năng trong
truyền tải và phân phối điện. Từng bước xây dựng hệ thống lưới điện thông minh,
hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng
tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt
quan trọng.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp quản lý kinh doanh,
kỹ thuật, vận hành hệ thống điện để giảm tổn thất điện.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm
điện hàng năm và giai đoạn, trong đó đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng
tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng
5%/năm vào năm 2025 và khoảng 7%/năm vào năm 2030.
- Tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp
SDNLTK&HQ; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện tối ưu để hệ thống điện vận
hành đạt hiệu quả.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí từ nguồn thực hiện Kế hoạch được huy động
từ các nguồn: Kinh phí ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương), nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, nguồn kinh
phí đối ứng của các doanh nghiệp, các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác
theo quy định.
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2021-2025: 30.840 triệu đồng (Ba mươi tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng),
trong đó:
Đơn vị: Triệu
đồng
STT
|
Nguồn kinh phí
|
Năm thực hiện
|
Tổng
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Nguồn ngân sách
|
2.970
|
2.880
|
2.880
|
2.880
|
2.880
|
14.490
|
2
|
Nguồn khác
|
3.590
|
3.190
|
3.190
|
3.190
|
3.190
|
16.350
|
Tổng cộng
|
6.560
|
6.070
|
6.070
|
6.070
|
6.070
|
30.840
|
(Có biểu chi tiết
kèm theo)
b) Kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2026-2030: Căn cứ vào kết quả thực hiện của giai đoạn 2021-2025 và tình
hình thực tế để xây dựng Kế hoạch kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030.
Nguồn kinh phí này không kể nguồn vốn từ kinh
phí sự nghiệp khoa học, sự nghiệp khác và vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
(nguồn này thực hiện theo các đề án, đề tài, chương trình cụ thể do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt).
2. Bố trí và sử dụng kinh phí
- Kinh phí từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương cấp cho việc xây dựng các văn bản quy định về tăng cường năng lực quản
lý nhà nước trong lĩnh vực SDNLTK&HQ; tuyên truyền, phổ biến thông tin, vận
động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy SDNLTK&HQ; điều tra khảo sát,
thu thập thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng của tỉnh; hỗ trợ thực hiện
kiểm toán năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng
năng lượng; xây dựng và thực hiện mô hình về tiết kiệm, năng lượng mới, năng lượng
tái tạo; hỗ trợ thực hiện các dự án đổi mới công nghệ, sử dụng các thiết bị có
hiệu suất năng lượng cao.
- Kinh phí từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước dùng để thực hiện các chuyên đề, hoạt động, dự án SDNLTK&HQ đã
được các bên thống nhất.
- Kinh phí của doanh nghiệp tham gia Kế hoạch
dùng để thực hiện các chuyên đề, giải pháp nhằm SDNLTK&HQ; thực hiện các dự
án đầu tư ứng dụng, đổi mới công nghệ, sử dụng các thiết bị có hiệu suất năng
lượng cao hoặc tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Việc sử dụng các nguồn kinh phí phải phù hợp
với các quy định của pháp luật hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối, giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng
hợp kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về SDNLTK&HQ giai đoạn
2021-2030 của các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch; chủ trì giám sát, đôn đốc,
kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả của từng cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, đột xuất theo yêu cầu của
UBND tỉnh, Bộ Công Thương; theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, đề xuất UBND tỉnh
ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Điện lực Điện
Biên và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát lập danh sách các cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm hàng năm. Kiểm tra hướng dẫn các cơ sở sử dụng năng lượng
trọng điểm thực hiện các quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả và các văn bản pháp luật liên quan.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương liên quan kiểm tra hướng dẫn tình hình thực hiện định mức tiêu hao năng
lượng trong một số ngành công nghiệp trọng điểm đảm bảo các quy định do Bộ Công
Thương ban hành.
- Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi
phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
- Giao trách nhiệm cho Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp tỉnh Điện Biên là đơn vị trực tiếp triển khai thực
hiện Chương trình, Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân
sách địa phương, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu
trình UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn
việc thực hiện thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
quy định hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về SDNLTK&HQ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Khoa học
và Công nghệ, Xây dựng, Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan giám sát kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng
tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành hướng dẫn
và tổ chức thẩm định các dự án đầu tư liên quan trên địa bàn theo quy định của
Luật đầu tư các quy định của pháp luật về SDNLTK&HQ, các quy định hiện hành
khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tà chính xem xét, bố trí
theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh để hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy
SDNLTK&HQ, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định; kêu gọi nguồn vốn tài trợ
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động thúc đẩy
SDNLTK&HQ.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ưu tiên chấp thuận,
tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa
bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức
liên quan thực hiện việc tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải;
áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch phát triển hệ thống
giao thông vận tải tại địa phương.
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương quản
lý việc sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thuộc
lĩnh vực giao thông vận tải và các doanh nghiệp vận tải có quy mô lớn trên địa
bàn.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
các tổ chức liên quan áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện quy định về SDNLTK&HQ trong hoạt động xây dựng; hướng dẫn
các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế thi công thực hiện các quy định về
SDNLTK&HQ trong các dự án công trình xây dựng.
- Rà soát đảm bảo quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng của địa phương tuân thủ các quy định về quy mô công suất yêu cầu môi trường
tiêu hao năng lượng công nghệ và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng.
- Hướng dẫn đơn vị vận hành xây dựng kế hoạch, biện
pháp, thực hiện tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị (kiểm tra, giám
sát chế độ vận hành hệ thống chiếu sáng; triển khai mở rộng áp dụng hệ thống
điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng
về đêm khi mật độ người tham gia giao thông giảm, sử dụng các thiết bị chiếu
sáng có hiệu suất cao,...). Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp
luật về tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, chiếu sáng đô thị.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai chuyên đề sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong ngành sản xuất nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
tăng cường quản lý kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; điều tra đánh giá để sử dụng
hiệu quả nguồn năng lượng sinh khối; áp dụng và phát triển việc sử dụng khí
sinh học hầm Biogas tại các hộ gia đình, khu chăn nuôi tập trung của các cơ sở
chăn nuôi, chế biến ...
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì thẩm định ưu tiên các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hướng dẫn các
cơ sở sử dụng thiết bị, dây truyền sản xuất tiêu hao năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả nhằm thay thế dần các thiết bị, dây truyền lạc hậu trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung nghiên cứu sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các chương trình khoa học và công nghệ của
tỉnh; phối hợp Sở Công Thương giới thiệu và tuyên truyền các mô hình, sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực SDNLTK&HQ.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp triển khai thực hiện việc SDNLTK&HQ trong lĩnh vực tài nguyên môi trường;
hỗ trợ tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp hoạt động tài nguyên và môi
trường về SDNLTK&HQ.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai tích hợp nội dung về SDNLTK&HQ
trong các trường học.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức, thói quen sử
dụng năng lượng tiết kiệm cho học sinh, sinh viên trong các trường học trên địa
bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì tổ
chức thực hiện thông tin truyền thông về SDNLTK&HQ; phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương xây dựng các chuyên đề phóng sự giới thiệu các biện pháp
mô hình SDNLTK&HQ; chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra các cơ quan truyền thông báo
chí địa phương tuyên truyền vận động và quảng bá các sản phẩm, giải pháp
SDNLTK&HQ.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
SDNLTK&HQ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu
rộng nội dung của kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế,
chính trị xã hội; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết năm, phân
giao nhiệm vụ cụ thể nội dung cho từng cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố
gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện; thực hiện có
hiệu quả công tác tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch; tổ chức kiểm tra,
giám sát các hoạt động thực hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Xây dựng nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện kế
hoạch SDNLTK&HQ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lập kế hoạch đầu tư, bố trí kinh phí thay thế hệ
thống chiếu sáng công cộng khu vực trung tâm thành phố, thị trấn hiện có bằng
đèn tiết kiệm điện.
12. Công ty Điện lực Điện Biên
- Xây dựng kế hoạch cung ứng điện hàng năm hợp lý
nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của người dân trên địa bàn tỉnh; xây dựng mới, cải tạo hệ thống
lưới điện và các biện pháp khác nhằm giảm tổn thất điện năng; tuyên truyền vận
động, hướng dẫn khách hàng sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm điện; tổ chức
các hoạt động hưởng ứng tiết kiệm điện hàng năm như: Giờ Trái đất, Gia đình tiết
kiệm điện ...
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương kiểm
tra rà soát bổ sung xây dựng mới hệ thống điện nhằm cung cấp điện cho các vùng
tập trung đông dân cư vùng sâu, vùng xa do nguồn điện sử dụng chưa đáp ứng đang
còn yếu; sửa chữa nâng cấp hệ thống lưới điện không đảm bảo kỹ thuật.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc triển khai
thực hiện kế hoạch SDNLTK&HQ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm
điện hàng năm và giai đoạn, trong đó đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng
tiêu thụ năng lượng theo mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các đơn vị liên quan kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong
SDNLTK&HQ.
13. Các tổ chức, cơ sở sử dụng năng lượng
a) Đối với các tổ chức, cơ sở sử dụng năng lượng
trên địa bàn tỉnh:
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch
SDNLTK&HQ đối với phương tiện, thiết bị tiêu hao năng lượng do đơn vị
quản lý theo lộ trình được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà
soát, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng; nghiên cứu,
đề xuất biện pháp quản lý các nguồn gây thất thoát, lãng phí năng lượng.
- Đầu tư, cải tạo phương tiện, thiết bị, công trình
sử dụng năng lượng; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát sử dụng năng
lượng tại đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị về SDNLTK&HQ; tổ chức các
hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền việc
thực hiện SDNLTK&HQ trong đơn vị; hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về lập kế
hoạch và thực hiện SDNLTK&HQ giữa các đơn vị.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên
quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch SDNLTK&HQ trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với các tổ chức, cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện
việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với cấp quản lý Sở Công Thương.
- Xây dựng bố trí kinh phí và thực hiện kế hoạch hàng
năm về SDNLTK&HQ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị về
SDNLTK&HQ. Hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về lập kế hoạch và thực hiện
SDNLTK&HQ giữa các đơn vị.
Trong quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan đơn vị liên quan có trách
nhiệm báo cáo Sở Công thương (cơ quan đầu mối) để tổng hợp, tham mưu đề xuất
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1100/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 10 năm 2020 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nhóm nhiệm vụ
|
Mã số
|
Nội dung
|
Nguồn kinh phí thực hiện
|
Đơn vị chủ trì/Phối hợp
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Nguồn ngân sách
|
Nguồn
khác
|
Nguồn ngân sách
|
Nguồn
khác
|
Nguồn ngân sách
|
Nguồn
khác
|
Nguồn ngân sách
|
Nguồn
khác
|
Nguồn ngân sách
|
Nguồn
khác
|
I
|
Nâng cao vai trò của quản
lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
I.1
|
Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê tình hình
sử dụng năng lượng theo các lĩnh vực trên địa bàn tinh
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
I.2
|
Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực triển
khai Chương trình cho các cán bộ sở ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
I.3
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn người quản lý năng lượng
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, cơ sở lưu trú …
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
II
|
Tăng cường giáo dục,
tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng nâng cao nhận thức, thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường
|
II.1
|
Xây dựng và phát sóng định kỳ các chuyên đề, chuyên mục
tiết kiệm năng lượng trên các phương tiện thông tin đại chúng Đài phát thanh
- Truyền hình tỉnh, báo Điện Biên Phủ (dự kiến 1 chuyên đề/quý x 4 quý x 30
triệu);
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN, Đài PT-TH; Báo ĐBP
|
II.2
|
Duy trì, cập nhật các thông tin tuyên truyền về TKNL
trên Website Sở Công thương và Công ty Điện lực Điện Biên
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
SCT /Công ty ĐL Điện Biên
|
II.3
|
Thiết kế, in ấn, phát hành tờ rơi, tờ rán, pano áp
phích, sổ tay hướng dẫn , cẩm nang tuyên truyền về TKNL, sách hướng dẫn về
các sản phẩm thiết bị, công nghệ, các giải pháp TKNL đến các cơ quan, đơn vị,
các cơ sở giáo dục, dạy nghề và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
|
50
|
200
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN; Công ty ĐL Điện Biên
|
II.4
|
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về TKNL
cho cán bộ các sở , ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
II.5
|
Tổ chức các buổi hội nghị tập huấn phổ biến các giải
pháp SDNLTK&HQ đối với một số thiết bị gia dụng trong gia đình cho các hội
viên phụ nữ, Đoàn thanh niên và Hội nông dân trên địa bàn tỉnh.
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
II.6
|
Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về TKNL
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
II.7
|
Tổ chức Hội nghị hướng dẫn các Chủ đầu tư, đơn vị tư
vấn thiết kế thực hiện các yêu cầu của quy chuẩn quốc gia về các công trình
xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
SXD
|
II.8
|
Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường học
|
200
|
200
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
Sở GD &ĐT; Công ty ĐL Điện Biên
|
II.9
|
Thực hiện treo băng rôn khẩu hiệu về chủ đề Giờ Trái
đất tại cơ quan Công ty, tuyến phố chính, khu vực đông người qua lại, phát tờ
rơi, gửi tin nhắn, tuyên truyền hưởng ứng chiến dịch Giờ trái đất và phát động
phong trào tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
SCT/Công ty ĐL Điện Biên; Đài PT&TH tỉnh; Báo Điện
Biên Phủ; Tỉnh Đoàn; các đơn vị liên quan
|
III
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
|
III.1
|
Hỗ trợ xây dựng trình diễn mô hình quản lý, công nghệ
sản xuất, sản phẩm tiết kiệm, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hướng dẫn
các doanh nghiệp loại bỏ dần các phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu,
tiêu tốn nhiều năng lượng
|
210
|
500
|
210
|
500
|
210
|
500
|
210
|
500
|
210
|
500
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
III.2
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng để nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng, nhằm loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp
(từ 01-02 mô hình /năm)
|
140
|
300
|
140
|
300
|
140
|
300
|
140
|
300
|
140
|
300
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
III.3
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm toán năng lượng nhằm
thúc đẩy sử dụng các trang thiết bị hiệu suất cao
|
140
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
IV
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong các công trình xây dựng, cơ quan, công sở
|
IV.1
|
Xây dựng mô hình trình diễn tòa nhà, cơ quan, công sở
tiết kiệm năng lượng
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
IV.2
|
Hỗ trợ các tòa nhà kiểm toán năng lượng nhằm thúc đẩy
sử dụng các trang thiết bị hiệu suất cao
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
V
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
|
V.1
|
Thay thế đèn cao áp công suất lớn bằng đèn Led tiết
kiệm điện tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và một số
tuyến phố chính tại trung tâm các huyện; chiếu sáng công cộng tại trung tâm
các xã xây dựng nông thôn mới; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển
hiện đại,tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng
|
500
|
1,000
|
500
|
1,000
|
500
|
1,000
|
500
|
1,000
|
500
|
1,000
|
SXD
|
VI
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong gia đình
|
VI.1
|
Tổ chức phát động các cuộc thi, các chương trình thi
đua" Hộ gia đình SDNLTK&HQ", "Gia đình tiết kiệm điện"
tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
200
|
250
|
200
|
250
|
200
|
250
|
200
|
250
|
200
|
250
|
Công ty điện lực
|
VI.2
|
Thực hiện chương trình Hỗ trợ các gia đình thực hiện
các giải pháp tiết kiệm năng lượng, chuyển đổi thiết bị năng lượng hiệu suất
cao, giải pháp áp dụng năng lượng tái tạo, lắp đặt các hầm khí biogas sinh học,
bình đun nước nóng năng lượng mặt trời, lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời
áp mái.
|
210
|
50
|
210
|
50
|
210
|
50
|
210
|
50
|
210
|
50
|
SCT - TTKC &TVPTCN
|
VII
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
|
VII.1
|
Thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng và hiệu
quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng
sức nước, gió, ánh sáng mặt trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các
nguồn năng lượng tái tạo khác.
|
200
|
700
|
200
|
700
|
200
|
700
|
200
|
700
|
200
|
700
|
Sở NN & PTNT
|
VIII
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
|
VIII.1
|
Xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong doanh nghiệp
vận tải
|
50
|
70
|
50
|
70
|
50
|
70
|
50
|
70
|
50
|
70
|
Sở GTVT
|
VIII.2
|
Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về TKNL
trong lĩnh vực giao thông vận tải
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
Sở GTVT
|
IX
|
Giảm tổn thất điện năng
trong điều hành cung ứng điện
|
IX.1
|
Nâng cấp, xây dựng hệ thống phân phối lưới điện trên
địa bàn tỉnh
|
Nguồn kinh phí hàng năm của ngành điện
|
Công ty ĐL
|
Cộng (I+II+III+IV+V+VI+VII+VIII+IX)
|
2,970
|
3,590
|
2,880
|
3,190
|
2,880
|
3,190
|
2,880
|
3,190
|
2,880
|
3,190
|
|
Kinh phí (nguồn ngân sách) giai đoạn 2021-2025
|
14,490
|
|
Kinh phí (nguồn khác) giai đoạn 2021-2025
|
16,350
|
|
Tổng cộng kinh phí (giai đoạn 2021-2025)
|
30,840
|
|