QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2013/QĐ-UBND Ngày 16 tháng 7 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này quy định
trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
- Những nội dung không
nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành khác của pháp
luật về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Đối tượng áp dụng
- Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ làm tài liệu, hồ sơ
khi giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu đều phải tuân thủ
theo quy định này.
- Quy định này không áp dụng đối với các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục đích phục vụ
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động.
1. Quy định này thống nhất công tác quản lý nhà nước
về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tạo cơ sở thống nhất
trong hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ cho quản lý tài nguyên và môi trường,
quy hoạch đô thị, thuỷ lợi, giao thông; phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
và thiết kế các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động đo đạc và
bản đồ trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định hiện hành và nguyên tắc bảo
mật. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn kỹ
thuật, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc
liên ngành.
Điều
3. Giải thích từ ngữ.
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật
sử dụng các thiết bị thu nhận và xử lý thông tin, nhằm xác định các đặc trưng
hình học và những thông tin bề mặt của đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy
nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo
đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo
đạc hàng không, đo đạc vệ tinh và các đo đạc khác theo quy định của pháp luật.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật
thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa
để biểu thị bề mặt đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu
sắc theo quy ước và nguyên tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm:
Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên
ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Các thể loại
đo đạc; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát,
trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập những thông tin, tư liệu đo đạc và bản
đồ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ.
4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm: Các trạm quan
trắc cố định; các điểm gốc đo đạc quốc gia; các cơ sở kiểm định thiết bị đo
đạc; dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống đo đạc cơ sở.
5. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại
đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu
đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra
khảo sát có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản
đồ, bản đồ ảnh,... được thành lập trên các vật liệu truyền thống hoặc trên các
phương tiện kỹ thuật số.
7. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản
trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
Điều 4. Quyền lợi, nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân
1. Quyền lợi.
a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng các sản
phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ trong phạm vi pháp luật
cho phép.
2. Nghĩa vụ.
a) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ các
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định;
b) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả chi phí đo đạc,
kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định và lệ phí khai thác sử dụng sản phẩm đo đạc và
bản đồ theo quy định của pháp luật;
c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây
hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh Lai Châu;
d) Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ khi thực hiện hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải thông báo
với Sở Tài nguyên và Môi trường những nội dung thực hiện;
Điều
5. Các thể loại hoạt động đo đạc và bản
đồ.
Hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Khảo sát, lập dự án,
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
2. Thiết lập hệ thống điểm
đo đạc cơ sở chuyên dụng: Lưới toạ độ địa chính; Lưới tọa độ, độ cao phục vụ
mục đích chuyên dụng
3. Xây dựng hệ thống bản đồ gồm: Bản đồ địa chính
các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai; bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ
mục đích chuyên dùng như: Đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao
thông, xây dựng, thuỷ lợi, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn, môi
trường; bản đồ hành chính các cấp; hệ thống bản đồ chuyên đề.
Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề
phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình
quốc gia, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính đã được cơ quan quản lý nhà nước
về đo đạc và bản đồ thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác
phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
4. Cắm mốc giới: Mốc địa giới hành chính, mốc quy
hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, tài nguyên
khoáng sản và các loại công trình khác theo quy định của nhà nước.
5. Xây dựng hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin
địa lý; hệ thống thông tin đất đai; hệ thống thông tin chuyên ngành.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ: Hệ thống
bản đồ nền địa hình, hệ thống tọa độ và độ cao mạng lưới địa hình, hệ thống hồ
sơ địa chính.
7. In, phát hành các loại bản đồ tại địa phương.
Điều 6. Quy định về sử dụng
hệ quy chiếu và hệ tọa độ.
1. Thống nhất sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc
gia VN 2000 kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện
ở hệ tọa độ HN72, hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 104045 và các hệ
toạ độ chuyên ngành khác thì phải số hóa, chuyển đổi sang hệ tọa độ VN 2000
kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;
Các khu vực chưa có lưới địa chính, khi đo đạc để
xây dựng các công trình nhỏ lẻ hoặc cách địa điểm tọa độ gần nhất trên 3,0 km
thì có thể áp dụng phương pháp giả định về tọa độ, độ cao, nhưng có phương án
xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước sau này.
3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp
lý, cơ sở khoa học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới
được lưu hành sử dụng, trường hợp xuất bản phải có giấy phép theo quy định của
Luật Xuất bản.
Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý khi
sử dụng.
Chương
II
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 7. Nội dung quản lý
hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động đo
đạc và bản đồ.
2. Xây dựng kế hoạch, lập, thẩm định dự án, thiết
kế kỹ thuật - dự toán và kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định các công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Quản lý, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý.
4. Lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin tư liệu
đo đạc và bản đồ.
5. Thanh tra, kiểm tra về đo đạc và bản đồ.
Điều 8. Điều kiện hành nghề
hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc danh mục tại Điều 5 Thông tư 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010
phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
cấp (trừ các hoạt động trích lục, trích đo do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất các cấp thực hiện).
2. Trình tự, thủ tục, điều kiện và thẩm quyền cấp,
gia hạn và bổ sung giấy phép hoạt động và đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư
số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010; Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày
15/4/2011.
Điều 9. Thẩm định dự án,
thiết kế kỹ thuật về đo đạc bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định các dự án, thiết kế kỹ thuật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt (những
dự án do cơ quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư) và dự án, thiết kế kỹ thuật của các
chủ đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, gồm:
a) Các dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán: Về đo
đạc bản đồ địa chính các tỷ lệ; đo đạc bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ công tác
quản lý và quy hoạch: Thăm dò khai thác khoáng sản, tài nguyên và môi trường,
quy hoạch nông, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi; bản đồ hiện trạng thuộc cấp
tỉnh quản lý.
b) Thiết kế kỹ thuật - dự toán trích đo bản đồ địa
chính: Khu đo hình tuyến có chiều dài trên 10 km; có quy mô diện tích trên 5 ha
đối với khu vực nông thôn, trên 3 ha đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ
trên 500 thửa.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm định các thiết kế kỹ thuật của các chủ đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước,
gồm: Các khu đo hình tuyến có chiều dài dưới 10 km; có quy mô diện tích dưới 5
ha đối với khu vực nông thôn, dưới 3 ha đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ
dưới 500 thửa.
Trường hợp các công trình đơn lẻ, diện tích nhỏ (Các
khu đo hình tuyến có chiều dài dưới 0,5km; có quy mô diện tích dưới 0,5ha đối
với khu vực nông thôn, dưới 0,1 ha đối với đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản
đồ dưới 50 thửa). thì không nhất thiết phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, bổ
sung trong hợp đồng kinh tế thể hiện rõ khối lượng, nội dung đo vẽ, tiêu chuẩn
kỹ thuật đo đạc bản đồ; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định
cùng với sản phẩm khi hoàn thành.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh, không sử dụng kinh phí của Nhà nước phải lập kế hoạch hoặc
dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường cùng với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, được thẩm định chấp
nhận phù hợp với quy định thì mới được triển khai.
4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định phải hoàn thành việc thẩm định, gửi chủ
đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện thì
trả lại hồ sơ và có văn bản nêu lý do.
Điều 10. Kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Khoản 1 Điều 9 của quy định này.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định công trình sản phẩm đo
đạc và bản đồ theo Khoản 2 Điều 9 của quy định này.
2. Trình tự kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản
phẩm đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007;
đo đạc bản đồ địa chính theo Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009; công
trình sản phẩm đo đạc chuyên ngành thực hiện theo dự án và các văn bản hướng
dẫn chuyên ngành.
3. Chủ đầu tư có trách
nhiệm thuê đơn vị tư vấn, phòng Đo đạc bản đồ (Sở Tài nguyên và Môi trường)
hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để kiểm tra nghiệm thu về chất
lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ và phải chịu trách nhiệm đảm bảo
toàn bộ về khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình sản phẩm
đo đạc và bản đồ. Lập báo cáo về kết quả kiểm tra
nghiệm thu gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và ngành chủ quản để thẩm định hồ sơ
nghiệm thu, chất lượng sản phẩm đo đạc trước khi ký xác nhận vào bản đồ theo
quy định.
Điều 11. Bảo vệ các công
trình xây dựng đo đạc.
1. Đối với công trình xây dựng đo đạc là tài sản
của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và tuyên
truyền giáo dục mọi công dân có ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công
trình xây dựng đo đạc, không được hủy hoại hoặc cản trở việc khai thác, sử dụng
công trình xây dựng đo đạc; khi phát hiện công trình xây dựng đo đạc có khả
năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại phải báo cáo ngay cho UBND cấp xã nơi có công
trình xây dựng đo đạc biết để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử
lý theo thẩm quyền.
3. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng
công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Cục Đo đạc và Bản
đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở chuyên
ngành. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư
hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại như tình trạng ban đầu.
4. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo
đạc, đơn vị thực hiện phải có biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí
mốc tại thực địa cho Uỷ ban nhân dân cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất
nơi có đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ
số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý khai thác sử
dụng công trình xây dựng đo đạc theo phân cấp.
Điều 12. Quản lý, lưu trữ,
cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
1. Việc quản lý,
lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực
hiện theo Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai
thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
2. Các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh có trách nhiệm quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư
liệu đo đạc và bản đồ chuyên dụng của ngành mình.
Sở Tài nguyên và Môi trường
là đơn vị cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo
đạc cơ sở, hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản
đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên đề; hệ thống thông tin địa lý và
thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và
bảo mật tài liệu, hồ sơ theo quy định.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng các nguồn tư liệu bản đồ hiện có khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả. Khi có nhu cầu khai thác, sử dụng công trình sản phẩm
đo đạc bản đồ phải có giấy đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 13. Thanh tra về đo
đạc và bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh
tra, phát hiện và xử lý vi phạm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên
dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định
cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ
về hoạt động đo đạc và bản đồ.
3. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
đo đạc và bản đồ được xử lý theo Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của
các ngành, các cấp chính quyền và tổ chức, cá nhân liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu là cơ quan
tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
b) Xây dựng kế hoạch, dự án tổng thể về đo đạc và
bản đồ trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tham gia công tác thẩm định dự án,
thiết kế kỹ thuật đo đạc bản đồ, kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý khối lượng,
chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ của các chủ đầu tư; kiểm tra việc thực
hiện quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
e) Thống nhất quản lý sử dụng bản đồ nền, tư liệu
đo đạc cơ sở và dữ liệu nền thông tin địa lý;công khai các khu vực đã có tư
liệu đo đạc và bản đồ để đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn thông tin hiệu quả;
f) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các
ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính,
địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật hoặc có nội
dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản;
h) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục Đo đạc và bản
đồ Việt nam, cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc trong trường hợp công
trình xây dựng trên đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định hủy bỏ,
gia cố, hoặc di dời;
i) Tổng hợp, báo cáo hàng năm bằng văn bản với Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Cục Đo đạc bản đồ Việt Nam về hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan:
a) Trách nhiệm chung
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản, các Sở, ban, ngành chuyên môn xây
dựng văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trước khi ban hành;
- Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành
có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
chương trình, dự án và kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm
giao nộp đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo Quy định.
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được khai
thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc chuyên ngành; đồng thời cung cấp thông
tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
- Đối với các dự án đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực
chuyên ngành sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, phải yêu cầu chủ đầu tư liên hệ
với Sở Tài nguyên và Môi trường để được khai thác, sử dụng nguồn tư liệu hiện
có đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và không chồng chéo.
b) Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và UBND cấp huyện và cấp xã xây dựng bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính cấp
huyện, xã theo quy định;
- Rà soát tổng hợp địa danh các đối tượng địa lý
tự nhiên và xã hội chưa được sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh và đề xuất với
UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Theo dõi việc thể hiện đường ranh giới hành chính
các cấp trên các loại bản đồ đang lưu hành sử dụng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì
và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tranh chấp đất đai
liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp;
- Cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành
chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các sản phẩm về bản đồ địa giới
hành chính các cấp theo quy định;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời hệ thống hồ sơ và bản
đồ địa giới hành chính các cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy
định.
c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
thẩm định và xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ địa hình trên địa bàn tỉnh;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời sản phẩm đo đạc và bản
đồ địa hình, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch khác cho Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định;
- Quản lý dấu mốc, cập
nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc chuyên ngành,
hệ thống bản đồ địa hình. Cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm
đo đạc và bản đồ; đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
xã thực hiện Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trách nhiệm của phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã là cơ
quan tham mưu giúp UBND cấp huyện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo
đạc và bản đồ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm:
a) Chỉ rõ với chủ sử dụng được giao đất, thuê đất
về các dấu mốc đo đạc đó có sẵn trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi
giao đất tại thực địa;
b) Kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư; phối
hợp kiểm tra công trình đo đạc bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy
định;
c) Xem xét tại hiện trường và báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường về tình trạng cọc dấu mốc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại
trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo
cáo của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài
liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định; tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm
đo đạc và bản đồ; đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Tham gia kiểm tra công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ với phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa
bàn xã theo quy định;
c) Ghi vào Sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc
đo đạc trên thửa đất.
d) Khi phát hiện tổ chức cá nhân vi phạm các quy
định về hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc về hành vi xâm hại công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền và trong
thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;
đ) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ
dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình, Ủy
ban nhân dân xã phải chuyển văn bản đến cấp có thẩm quyền quản lý công trình xây
dựng đo đạc để giải quyết;
e) Tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài
liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc
và bản đồ trên địa bàn huyện về phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05
tháng 12 hàng năm.
6. Trách nhiệm của chủ sử dụng đất và chủ sở hữu
công trình nơi có các dấu mốc đo đạc.
a) Phải bảo vệ không được làm hư hỏng dấu mốc đo
đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công trình kiến trúc trong quá
trình sử dụng đất và công trình;
b) Trường hợp phải di chuyển dấu mốc đo đạc có trên
thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo cho Ủy ban
nhân dân xã và chỉ được di chuyển dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc;
c) Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công
trình có liên quan đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình
phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân xã báo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc
để có biện pháp bảo vệ dấu mốc.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
a) Tổ chức lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật
phù hợp với định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật hiện hành;
b) Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự
án, phương án đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Chỉ nghiệm thu các công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ đã được cơ quan chuyên môn kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu chất lượng.
Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ đã nghiệm thu.
8. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn kiểm tra, nghiệm
thu.
a) Các đơn vị tư vấn có cấp giấy phép kiểm tra, nghiệm
thu được chủ đầu tư thuê để thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu khối lượng,
chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ phải có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm ngoại
nghiệp, nội nghiệp theo trình tự và thủ tục đã được quy định trong dự án, thiết
kế kỹ thuật-dự toán và theo quy trình, quy phạm chuyên ngành;
b) Lập đầy đủ các loại tài liệu trong hồ sơ kiểm
tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ theo quy
định;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ đã kiểm tra, nghiệm thu.
9. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân hoạt động đo
đạc và bản đồ.
a) Chỉ được thực hiện các hợp đồng đo đạc và bản
đồ phù hợp với nội dung được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, đảm bảo
đúng yêu cầu kinh tế - kỹ thuật được quy định trong dự án, thiết kế kỹ thuật -
dự toán và theo quy trình, quy phạm chuyên ngành;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ đầu tư về
chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị đã thực
hiện.
c) Các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh hàng năm phải báo cáo kết quả hoạt động về Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 15. Tổ chức thực hiện.
Các Sở, Ban, Ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã; các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các Sở ngành, địa phương và các đơn vị, cá nhân có liên quan
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.