BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
*******
Số:
06/2007/QĐ-BTNMT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2007
|
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHUẨN THÔNG TIN ĐỊA LÝ CƠ SỞ QUỐC GIA
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về
hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở
quốc gia”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Vụ, Cục thuộc Bộ;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu:
VT, ĐĐBĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hùng Võ
|
QUY
ĐỊNH
ÁP
DỤNG CHUẨN THÔNG TIN ĐỊA LÝ CƠ SỞ QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06 /2007 /QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định việc áp dụng Chuẩn
thông tin địa lý cơ sở quốc gia, gồm các Quy chuẩn sau đây:
1. Quy chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý;
2. Quy chuẩn mô hình khái niệm không gian;
3. Quy chuẩn mô hình khái niệm thời gian;
5. Quy chuẩn hệ quy chiếu tọa độ;
6. Quy chuẩn siêu dữ liệu địa lý;
7. Quy chuẩn chất lượng dữ liệu địa lý;
8. Quy chuẩn trình bày dữ liệu địa lý;
9. Quy chuẩn mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý.
Chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia là chuẩn bắt buộc
áp dụng thống nhất trong việc xây dựng hệ thống thông tin địa lý cơ sở quốc gia
và các hệ thống thông tin địa lý chuyên ngành trong phạm vi ngành tài nguyên
môi trường.
Khuyến khích áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc
gia đối với các hệ thống thông tin địa lý chuyên ngành trong các lĩnh vực khác
để tiến tới thống nhất quy định về chuẩn thông tin địa lý do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành để áp dụng trong phạm vi cả nước.
Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm ban hành quy chuẩn và hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn cụ thể nêu
tại Điều 1 Chương này.
Các thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Các thuật ngữ chung
- Lớp (Class) là mô tả một tập hợp các đối tượng (đối
tượng được hiểu theo nghĩa khái quát) có chung các thuộc tính, các quan hệ và
các phương thức xử lý (ví dụ: lớp đường bộ có các thuộc tính là tên đường, độ
dài, độ rộng; có các quan hệ với lớp cầu; có phương thức xử lý là đổi tên
đường, tính độ dài, tính độ rộng);
- Siêu lớp (Metaclass) là một dạng lớp được sử dụng để mô
tả các lớp khác;
- Thể hiện (Instance) là một trạng thái của đối tượng khi
các thuộc tính, quan hệ của đối tượng nhận một giá trị cụ thể;
- Lớp giao diện (Interface) là lớp mô tả các phương thức
xử lý chung của một nhóm lớp khác;
- Gói (Package) là một tập hợp các lớp có quan hệ với
nhau theo một chủ đề nhất định;
- Liên kết (Association) là quan hệ giữa hai hay nhiều
đối tượng, mỗi đối tượng tham gia vào quan hệ có mối liên hệ nhất định với các
đối tượng còn lại;
- Kết tập (Aggregation) là một loại quan hệ liên kết giữa
hai đối tượng; trong đó đối tượng này chứa đối tượng kia, đối tượng bị chứa có
thể tồn tại độc lập hoặc tham gia vào các kết tập khác;
- Tổ hợp (Composition) là một dạng đặc biệt của quan hệ
kết tập trong đó khi đối tượng chứa không tồn tại thì các đối tượng bị chứa
cũng không tồn tại; đối tượng bị chứa không thể tham gia đồng thời vào nhiều tổ
hợp;
- Vai trò liên kết (Role) là vai trò của một đối tượng
khi tham gia vào quan hệ liên kết với đối tượng khác;
- Ràng buộc (Constraint) là thông tin mô tả những điều
kiện mà các đối tượng phải tuân thủ;
- Phụ thuộc (Dependency) là quan hệ giữa các đối tượng mà
khi một đối tượng thay đổi sẽ ảnh hưởng tới đối tượng khác;
- Tổng quát hoá (Generalization) là quan hệ giữa các đối
tượng được phân cấp theo mức độ tổng quát hoặc chi tiết;
- Kế thừa (Inheritance) là tính chất của đối tượng mà các
đối tượng chi tiết cũng có các đặc tính, quan hệ của đối tượng tổng quát;
- Mẫu phân loại (Stereotype) là một khái niệm được sử
dụng để phân loại các nhóm đối tượng khác nhau;
- Siêu dữ liệu (Metadata) là dữ liệu được sử dụng để mô
tả dữ liệu khác.
2. Các thuật ngữ về mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý
- Mô hình khái niệm (Conceptual model) là mô hình được sử
dụng để định nghĩa các khái niệm trong thực tiễn;
- Lược đồ khái niệm (Conceptual schema) là lược đồ biểu
diễn các mô hình khái niệm bằng một ngôn ngữ cụ thể;
- Lược đồ ứng dụng (Application schema) là lược đồ khái
niệm biểu diễn cấu trúc dữ liệu địa lý cho một mục đích ứng dụng cụ thể;
- Siêu mô hình (Metamodel) là một dạng mô hình được sử
dụng để mô tả các mô hình khác;
- Đối tượng địa lý (Feature) là mô tả một sự vật, hiện
tượng trong thế giới thực (đường giao thông, sông, lượng mưa trong năm,…) có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến một vị trí địa lý hoặc mô tả một đối
tượng không tồn tại trong thế giới thực nhưng cần thiết cho các mục đích sử
dụng cụ thể (địa giới hành chính, ranh giới thửa đất,…);
- Đối tượng địa lý trừu tượng (Abstract Feature) là đối
tượng địa lý thuộc kiểu không thể hiện trực tiếp trong tập dữ liệu mà được thể
hiện thông qua các kiểu kế thừa;
- Tập dữ liệu (Dataset) là tập hợp có cấu trúc được cấu
thành bởi một nhóm các đối tượng dữ liệu;
- Miền giá trị (Domain) là một tập hợp các giá trị cho
phép của một thuộc tính;
- Quan hệ đối tượng địa lý (Feature association) là quan
hệ mô tả mối liên kết giữa các đối tượng địa lý cùng loại hoặc khác loại;
- Thuộc tính của đối tượng địa lý (Feature attribute) là
loại dữ liệu mô tả đặc tính cụ thể của đối tượng địa lý;
- Danh mục đối tượng địa lý (Feature catalogue) là danh
mục bao gồm các định nghĩa và mô tả các loại đối tượng địa lý, các thuộc tính
và các quan hệ của các loại đối tượng địa lý đó;
- Mô hình đối tượng địa lý tổng quát (General Feature
Model) là một siêu mô hình mô tả các kiểu đối tượng địa lý.
3. Các thuật ngữ về mô hình khái niệm không gian của dữ
liệu địa lý
- Đối tượng không gian (Spatial object) là đối tượng thể
hiện tính chất không gian của đối tượng địa lý;
- Vị trí trực tiếp (Direct position) là vị trí được xác
định bởi toạ độ cụ thể;
- Đối tượng hình học (Geometric object) là đối tượng
không gian được xác định bằng một tập hợp các vị trí trực tiếp;
- Đối tượng hình học nguyên thuỷ (Geometric primitive) là
các đối tượng hình học đơn lẻ và đồng nhất (ví dụ: điểm, đường, vùng đơn);
- Hình bao (Boundary) là đối tượng hình học nguyên thuỷ
được sử dụng để xác định giới hạn phạm vi không gian của đối tượng hình học;
- Hình bao hình học (Geometric boundary) là hình bao được
xác định bởi một tập hợp các đối tượng hình học nguyên thuỷ có số chiều không
gian nhỏ hơn nhằm giới hạn phạm vi của của đối tượng hình học;
- Đường cong (Curve) là đối tượng hình học một chiều biểu
diễn ảnh của một đoạn thẳng thông qua một ánh xạ một - một (1-1) liên tục;
- Đường cong tổ hợp (Composite curve) là tập hợp có thứ
tự các đường cong, trong đó mỗi đường cong có điểm đầu là điểm cuối của đường
cong trước đó trừ đường cong đầu tiên;
- Đoạn đường cong (Curve segment) là một phần của đường
cong được biểu diễn bằng một hàm toán học cơ bản;
- Bề mặt (Surface) là đối tượng hình học hai chiều biểu
diễn ảnh của một phần mặt phẳng giới hạn bởi một đường cong khép kín thông qua
một ánh xạ một - một (1-1) liên tục;
- Phần bề mặt (Surface patch) là một phần bề mặt được
biểu diễn bằng một hàm toán học cơ bản;
- Chuỗi cung (ArcString) là một đoạn đường cong mà trong
đó mỗi đoạn (curve segment) là cung tròn;
- Chuỗi đoạn thẳng (LineString) là một đoạn đường cong mà
trong đó mỗi đoạn là đoạn thẳng;
- Đa giác (Polygon) là một phần bề mặt phẳng được giới
hạn bởi một chuỗi đoạn thẳng khép kín;
- Tam giác (Triangle) là một đa giác có 3 đỉnh;
- Phức hệ hình học (Geometric complex) là một tập hợp các
đối tượng hình học nguyên thủy, trong đó hình bao của mỗi đối tượng có thể được
biểu diễn như một tập hợp các đối tượng hình học nguyên thủy khác trong cùng
tập hợp đó;
- Kết tập hình học (Geometric aggregates) là tập hợp các
đối tượng hình học, có thể bao gồm cả phức hệ hình học và đối tượng hình học
nguyên thuỷ;
- Đối tượng Topo (Topological object) là đối tượng không
gian bất biến đối với các phép biến đổi liên tục;
- Đối tượng Topo nguyên thuỷ (Topological primitive) là
các đối tượng Topo đơn lẻ và đồng nhất;
- Phức hệ Topo (Topological complex) là một tập hợp các
đối tượng Topo nguyên thủy;
- Đối tượng Topo có hướng (Directed topological object)
là đối tượng Topo nguyên thủy gắn với hướng của nó;
- Nút (Node) là đối tượng Topo nguyên thuỷ biểu diễn mối
quan hệ giữa các cạnh;
- Nút có hướng (Directed node) là nút gắn với hướng của
nó; hướng của một nút đối với một cạnh có hướng dương (+) và hướng âm (-) phụ
thuộc vào nút cuối hay nút đầu;
- Cạnh (Edge) là đối tượng Topo nguyên thủy biểu diễn mối
quan hệ giữa các mặt; một cạnh được giới hạn bởi 1 hoặc 2 nút;
- Cạnh có hướng (Directed edge) là cạnh gắn với hướng của
nó; hướng của một cạnh đối với một mặt có hướng dương (+) và hướng âm (-) phụ
thuộc vào vị trí bên phải hay bên trái của mặt so với cạnh đó;
- Mặt (Face) là đối tượng Topo nguyên thủy biểu diễn mối
quan hệ giữa các khối; một mặt được giới hạn bởi một tập hợp các cạnh có hướng;
- Mặt có hướng (Directed face) là mặt gắn với hướng của
nó; hướng của một mặt đối với một khối có hướng dương (+) và hướng âm (-) phụ
thuộc vào vị trí bên trong hay bên ngoài của khối so với mặt đó;
- Hệ thống tham số gốc (Datum) là một tập hợp các tham số
cơ bản được sử dụng làm cơ sở để tính toán các tham số khác;
- Hệ quy chiếu tọa độ (Coordinate reference system) là hệ
thống gồm điểm gốc tọa độ và hệ trục tọa độ được sử dụng để biểu diễn vị trí
các điểm trong không gian.
4. Các thuật ngữ về mô hình khái niệm thời gian của dữ liệu
địa lý
- Hệ quy chiếu thời gian (Temporal reference system) là
hệ quy chiếu thể hiện các phép đo thời gian;
- Thời điểm (Instant) là một vị trí thời gian cụ thể
trong hệ quy chiếu thời gian;
- Quá trình (Period) là một khoảng thời gian xác định bởi
một thời điểm bắt đầu và một thời điểm kết thúc.
5. Các thuật ngữ về trình bày và mã hoá dữ liệu địa lý
- Lược đồ trình bày dữ liệu địa lý (Potrayal schema) là
lược đồ mô tả cách thức thể hiện dữ liệu địa lý dưới dạng đồ họa;
- Quy tắc trình bày đối tượng địa lý (Portrayal rule) là
các quy tắc được áp dụng cho một kiểu đối tượng địa lý trong lược đồ ứng dụng
để chỉ ra các cách thức thể hiện kiểu đối tượng địa lý đó dưới dạng đồ họa;
- Danh mục trình bày đối tượng địa lý (Portrayal catalogue)
là một tập hợp các quy tắc trình bày đối tượng địa lý;
- Chỉ thị trình bày (Portrayal specification) là một tập
hợp các thao tác trình bày cần thiết phù hợp với mỗi quy tắc trình bày cụ thể;
- Thao tác trình bày (Portrayal operation) là cách thức
được áp dụng để xử lý việc trình bày dữ liệu địa lý cho một trường hợp cụ thể;
- Dịch vụ trình bày (Portrayal service) là các thao tác
trình bày cụ thể đối với dữ liệu địa lý;
- Mã hoá (Encoding) là biểu diễn của thông
tin (dữ liệu, đối tượng…) trong một hệ thống mã xác định.
Chương 2:
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN MÔ
HÌNH CẤU TRÚC DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
1. Quy định áp dụng ngôn ngữ biểu diễn mô hình cấu trúc dữ
liệu địa lý
Ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất (UML) được áp
dụng để biểu diễn các lược đồ khái niệm nói chung và lược đồ cấu trúc dữ liệu
địa lý (lược đồ ứng dụng) cho việc định nghĩa thông tin địa lý cơ sở và các
loại thông tin địa lý khác nêu tại Điều 2 Chương I.
UML được áp dụng trong định nghĩa mô hình cấu trúc dữ
liệu địa lý bao gồm các thành phần sau đây:
a) Gói UML (UML package) được sử dụng để biểu diễn một mô
hình cấu trúc dữ liệu;
b) Lớp UML (UML class) được sử dụng để biểu
diễn một kiểu đối tượng địa lý hoặc một kiểu dữ liệu;
c) Quan hệ (Relationship) được sử dụng để biểu diễn mối
quan hệ giữa các lớp UML hoặc giữa các gói UML gồm các kiểu quan hệ sau đây:
- Liên kết (Association);
- Tổng quát hoá (Generalization);
- Kết tập (Aggregation);
- Tổ hợp (Composition);
- Phụ thuộc (Dependency).
d) Mẫu phân loại (Stereotype) được sử dụng để chỉ ra một
lớp UML hoặc một gói UML để biểu diễn một loại cấu trúc dữ liệu cụ thể bao gồm
các mẫu phân loại sau đây:
- ApplicationSchema được áp dụng trong trường hợp sử dụng
một gói UML để mô tả một lược đồ ứng dụng;
- Leaf được áp dụng khi mô tả một gói UML con nhỏ nhất;
- Abstract được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp
UML để mô tả một kiểu đối tượng địa lý hoặc một kiểu dữ liệu trừu tượng;
- Enumeration được áp dụng trong trường hợp sử dụng một
lớp UML để mô tả danh sách cố định các giá trị của một miền giá trị;
- CodeList được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp
UML để mô tả danh sách có thể mở rộng các giá trị của một miền giá trị;
- DataType được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp
UML để mô tả một kiểu dữ liệu;
- Feature được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp
UML để mô tả một kiểu đối tượng địa lý;
- Union được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp UML
để mô tả một kiểu dữ liệu dạng tập hợp;
- MetaClass được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp
UML để mô tả một siêu lớp;
- Interface được áp dụng trong trường hợp sử dụng một lớp
UML để mô tả một lớp giao diện.
Mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý được định
nghĩa bởi các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ sau đây:
1. Kiểu dữ liệu số (Number);
2. Kiểu dữ liệu số nguyên (Integer);
3. Kiểu dữ liệu số thực (Real);
4. Kiểu dữ liệu xâu kí tự (CharacterString);
5. Kiểu dữ liệu ngày-tháng-năm (Date);
6. Kiểu dữ liệu giờ:phút:giây (Time);
7. Kiểu dữ liệu ngày – giờ (DateTime);
8. Kiểu dữ liệu logic (Boolean).
Mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý được định nghĩa bởi các
kiểu cấu trúc dữ liệu cơ bản sau đây:
1. Sequence<T> được áp dụng để mô tả một dãy hữu
hạn có thứ tự các phần tử, trong đó các phần tử có thể trùng lặp;
2. Set<T> được áp dụng để mô tả một tập hợp hữu hạn
các phần tử, trong đó mỗi phần tử là duy nhất;
3. Dictionary<T> được áp dụng để mô tả một mảng,
trong đó chỉ số của mảng có thể là một giá trị có kiểu bất kỳ.
1. Phạm vi áp dụng
Mô hình đối tượng địa lý tổng quát được áp dụng cho các
mục đích sau đây:
a) Để phân loại và định nghĩa kiểu đối tượng địa lý trong
danh mục đối tượng địa lý hoặc trong lược đồ ứng dụng;
b) Để quy định cấu trúc và nội dung danh mục đối tượng
địa lý;
c) Để quy định lược đồ trình bày dữ liệu địa lý.
Một kiểu đối tượng địa lý được định nghĩa bởi các đặc
tính cơ bản sau:
a) Tên gọi của kiểu đối tượng địa lý;
b) Định nghĩa hoặc mô tả về kiểu đối tượng địa lý;
c) Các thuộc tính của kiểu đối tượng địa lý;
d) Các quan hệ liên kết giữa các kiểu đối tượng địa lý;
đ) Các quan hệ tổng quát hoá và chi tiết hoá giữa các
kiểu đối tượng địa lý.
Các đặc tính cơ bản nêu trên được mô hình hoá trong một
mô hình khái niệm gọi là mô hình đối tượng địa lý tổng quát.
Các khái niệm dùng để định nghĩa kiểu đối tượng địa lý
được thể hiện trong mô hình đối tượng địa lý tổng quát (dạng rút gọn) dưới đây:
- GF_FeatureType là siêu lớp mà có thể hiện là các lớp
UML mô tả các kiểu đối tượng địa lý trong lược đồ ứng dụng;
- GF_PropertyType là lớp trừu tượng mô tả các đặc tính của
các kiểu đối tượng địa lý;
- GF_AttributeType là siêu lớp mà có thể hiện là các
thuộc tính của các lớp UML mô tả các thuộc tính của các kiểu đối tượng địa lý
trong lược đồ ứng dụng;
- GF_InheritanceRelation là lớp mô tả quan hệ giữa một
kiểu đối tượng địa lý tổng quát hoá với các kiểu đối tượng địa lý kế thừa (chi
tiết hoá) từ kiểu đối tượng địa lý tổng quát hoá;
- GF_AssociationType là siêu lớp mô tả các kiểu quan hệ
liên kết giữa các kiểu đối tượng địa lý;
- GF_AssociationRole là siêu lớp mô tả vai trò của lớp
khi tham gia vào các quan hệ liên kết trong siêu lớp GF_AssociationType.
1. Phạm vi áp dụng
Các quy tắc xây dựng lược đồ ứng dụng được áp dụng cho
các mục đích sau đây:
a) Để mô tả các kiểu đối tượng địa lý được định nghĩa
theo mô hình đối tượng địa lý tổng quát bằng UML trong lược đồ ứng dụng;
b) Để định nghĩa cấu trúc dữ liệu trong một lược đồ ứng
dụng;
c) Để xây dựng lược đồ ứng dụng cho các loại dữ liệu địa
lý nêu tại Điều 2 Chương I.
Các quy tắc cơ bản được áp dụng để xây dựng lược đồ ứng
dụng dữ liệu địa lý bao gồm:
a) Quy tắc đặt tên lược đồ ứng dụng (bao gồm tên và phiên
bản);
b) Quy tắc xây dựng tài liệu mô tả lược đồ ứng dụng;
c) Quy tắc định nghĩa thuộc tính không gian, thuộc tính
thời gian và các thuộc tính khác (gọi chung là thuộc tính chủ đề - thematic
attributes) của kiểu đối tượng địa lý trong lược đồ ứng dụng;
d) Quy tắc mô tả kiểu đối tượng địa lý được định nghĩa
theo mô hình đối tượng địa lý tổng quát bằng UML trong lược đồ ứng dụng;
đ) Quy tắc sử dụng danh mục đối tượng địa lý khi xây dựng
lược đồ ứng dụng.
Mục 2: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN MÔ
HÌNH KHÁI NIỆM KHÔNG GIAN
Quy chuẩn mô hình khái niệm không gian được
áp dụng cho các mục đích sau đây:
1. Để chuẩn hoá các mô hình không gian được áp dụng để mô
tả các thuộc tính không gian của đối tượng địa lý;
2. Để định nghĩa thuộc tính không gian cho các kiểu dữ
liệu địa lý trong lược đồ ứng dụng.
1. Cấu trúc tổng quát mô hình khái niệm không gian
Mô hình khái niệm không gian được cấu thành
bởi hai mô hình khái niệm không gian thành phần sau đây:
a) Mô hình khái niệm không gian hình học là mô hình thông
tin không gian của đối tượng địa lý được mô tả bằng các kiểu đối tượng hình
học;
b) Mô hình khái niệm không gian Topo là mô hình thông tin
không gian của đối tượng địa lý được mô tả bằng các kiểu đối tượng Topo.
Hai mô hình khái niệm không gian nêu trên
được mô hình hoá bằng UML thành hai gói sau đây:
- Gói Geometry mô tả mô hình khái niệm không gian hình
học;
- Gói Topology mô tả mô hình khái niệm không gian Topo.
Mô hình khái niệm không gian hình học bao gồm
các gói UML sau đây:
- Gói Geometry root định nghĩa kiểu đối tượng hình học
với thông tin về hệ quy chiếu toạ độ;
- Gói Geometric primitive định nghĩa các kiểu hình học
nguyên thuỷ;
- Gói Coordinate geometry định nghĩa các kiểu dữ liệu
hình học toạ độ cho các kiểu đối tượng hình học được định nghĩa trong gói
Geometric primitive;
- Gói Geometric complex định nghĩa các kiểu phức hệ hình
học;
- Gói Geometric aggregates định nghĩa các kiểu kết tập
hình học;
Mô hình dưới đây mô tả các lớp UML chính được
định nghĩa trong các gói Geometry root, Geometric primitive, Coordinate
geometry, Geometric
complex và Geometric aggregates:
- Lớp GM_Object mô tả kiểu đối tượng hình học với thông
tin về hệ quy chiếu toạ độ (các lớp trong gói Geometric primitive được định
nghĩa kế thừa từ lớp UML này);
- GM_Primitive định nghĩa kiểu đối tượng hình học nguyên
thuỷ;
- GM_Complex định nghĩa kiểu đối tượng phức hệ hình học;
- GM_Aggregate định nghĩa kiểu đối tượng kết tập hình
học;
- GM_Point định nghĩa kiểu đối tượng hình học mô tả một
điểm;
- GM_Curve định nghĩa kiểu đối tượng hình học mô tả một đường
cong;
- GM_Surface định nghĩa kiểu đối tượng hình học mô tả một
bề mặt;
- DirectPosition định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một vị trí
trực tiếp;
- GM_Position định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một vị trí;
- GM_CurveSegment định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một đoạn
đường cong;
- GM_ArcString định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một chuỗi
cung;
- GM_LineString định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một chuỗi
đoạn thẳng;
- GM_SurfacePatch định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một phần
bề mặt;
- GM_Triangle định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một tam giác;
- GM_Polygon định nghĩa kiểu dữ liệu mô tả một đa giác.
Mô hình khái niệm không gian Topo bao gồm các
gói UML dưới đây:
- Gói Topology root định nghĩa kiểu đối tượng Topo làm cơ
sở để định nghĩa các loại đối tượng Topo;
- Gói Topological primitive định nghĩa kiểu đối tượng
Topo nguyên thuỷ;
- Gói Topological complex định nghĩa kiểu đối tượng phức
hệ Topo.
Mô hình dưới đây mô tả các lớp UML chính được
định nghĩa trong các gói Topology root, Topological primitive và Topological
complex:
- TP_DirectedTopo định nghĩa kiểu đối tượng Topo có
hướng;
- TP_DirectedNode định nghĩa kiểu nút có hướng;
- TP_Node định nghĩa kiểu nút;
- TP_DirectedEdge định nghĩa kiểu cạnh có hướng;
- TP_Edge định nghĩa kiểu cạnh;
- TP_DirectedFace định nghĩa kiểu mặt có hướng;
- TP_Face định nghĩa kiểu mặt;
- TP_Complex định nghĩa kiểu phức hệ Topo.
Mục 3: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN MÔ
HÌNH KHÁI NIỆM THỜI GIAN
Quy chuẩn mô hình khái niệm thời gian được áp
dụng cho các mục đích sau đây:
1. Để chuẩn hoá các mô hình thời gian được áp dụng để mô
tả các thuộc tính thời gian của đối tượng địa lý;
2. Để định nghĩa thuộc tính thời gian cho các kiểu dữ
liệu địa lý trong lược đồ ứng dụng.
1. Cấu trúc tổng quát mô hình khái niệm thời gian
Mô hình khái niệm thời gian được cấu thành
bởi 2 gói UML được mô tả thông qua mô hình khái niệm dưới đây:
- Gói Temporal Objects mô tả các kiểu đối tượng thời
gian;
- Gói Temporal Reference System mô tả hệ quy chiếu thời
gian.
2. Đối tượng thời gian
Các đối tượng thời gian được phân thành 2
loại: đối tượng hình học thời gian và đối tượng Topo thời gian.
a) Đối tượng hình học thời gian
Các đối tượng hình học thời gian được mô tả
thông qua mô hình khái niệm dưới đây:
- TM_Primitive định nghĩa kiểu dữ liệu thời gian nguyên
thuỷ;
- TM_GeometricPrimitive định nghĩa kiểu dữ liệu hình học
thời gian nguyên thuỷ;
- TM_Instant định nghĩa kiểu dữ liệu thời gian để mô tả
một thời điểm;
- TM_Period định nghĩa kiểu dữ liệu thời gian để mô tả
một quá trình.
b) Đối tượng Topo thời gian
Các đối tượng Topo thời gian được mô tả thông
qua mô hình khái niệm dưới đây:
- TM_TopologicalPrimitive mô tả kiểu Topo thời gian
nguyên thuỷ;
- TM_Node mô tả một nút thời gian;
- TM_Edge mô tả một cạnh thời gian;
- TM_TopologicalComplex mô tả một phức hệ Topo thời gian.
Mục 4: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN PHÂN
LOẠI ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ
Quy chuẩn phân loại đối tượng địa lý được áp
dụng cho các mục đích sau đây:
1. Để xây dựng danh mục đối tượng địa lý cho các loại dữ
liệu được nêu tại Điều 2 Chương I;
2. Để xây dựng cơ sở dữ liệu danh mục đối tượng địa lý
cho các loại dữ liệu được nêu tại Điều 2 Chương I nhằm cung cấp các dịch vụ về
thông tin danh mục đối tượng địa lý.
1. Quy định về thông tin trong danh mục đối tượng địa lý
Có đầy đủ các định nghĩa và mô tả về toàn bộ
các kiểu đối tượng địa lý trong tập dữ liệu địa lý. Mỗi định nghĩa về kiểu đối
tượng địa lý phải bao gồm các định nghĩa về thuộc tính của đối tượng địa lý và
của các quan hệ liên kết các đối tượng địa lý.
Thông tin cần có trong một danh mục đối tượng
địa lý bao gồm các thông tin quy định tại khoản 7 Điều này và văn bản hướng dẫn
áp dụng quy chuẩn.
Xác định tên gọi duy nhất đối với tất cả các
kiểu đối tượng địa lý, các thuộc tính của đối tượng địa lý, các quan hệ liên
kết các đối tượng địa lý được định nghĩa trong danh mục đối tượng địa lý.
Trường hợp tên gọi xuất hiện nhiều hơn một
lần trong danh mục đối tượng địa lý thì tên gọi đó phải có chung một định
nghĩa.
3. Quy định về định nghĩa trong danh mục đối tượng địa lý
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức được sử
dụng để định nghĩa kiểu đối tượng địa lý, thuộc tính đối tượng địa lý, quan hệ
liên kết các đối tượng địa lý và các mô tả liên quan khác.
Mỗi kiểu đối tượng địa lý, thuộc tính đối tượng địa lý,
miền giá trị của mỗi thuộc tính đối tượng địa lý, quan hệ liên kết các đối
tượng địa lý phải có định nghĩa cụ thể và mã tương ứng; trường hợp đã có định
nghĩa ở một tài liệu khác thì có thể sử dụng nguyên định nghĩa đó và chỉ ra tài
liệu tham chiếu.
4. Quy định đối với kiểu đối tượng địa lý trong danh mục
đối tượng địa lý
Mỗi kiểu đối tượng địa lý được phải được định
nghĩa, có tên gọi và được gán mã duy nhất (mã có thể bao gồm cả ký tự và số);
trường hợp kiểu đối tượng địa lý tham gia vào quan hệ liên kết các đối tượng
địa lý thì phải chỉ ra vai trò của kiểu đối tượng địa lý trong quan hệ liên kết
đó.
5. Quy định đối với thuộc tính của đối tượng địa lý
Thuộc tính của đối tượng địa lý (nếu có) phải
được định nghĩa, có tên gọi, được xác định miền giá trị và được gán mã duy nhất
(mã có thể bao gồm cả ký tự và số).
6. Quy định đối với quan hệ liên kết các đối tượng địa lý
Quan hệ liên kết các đối tượng địa lý (nếu
có) phải được định nghĩa, có tên gọi và được gán mã duy nhất (mã có thể bao gồm
cả ký tự và số).
7. Quy định chi tiết
về thông tin cần có trong danh mục đối tượng địa lý
Các thông tin cần có trong danh mục đối tượng
địa lý được quy định cụ thể trong tài liệu Quy chuẩn phân loại đối tượng địa lý.
Mục 5: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN HỆ
QUY CHIẾU TOẠ ĐỘ
Quy chuẩn hệ quy chiếu toạ độ được áp dụng cho các mục
đích sau đây:
1. Để mô tả hệ quy chiếu toạ độ sử dụng cho dữ liệu địa
lý;
2. Để mô tả hệ quy chiếu tọa độ được sử dụng cho các loại
dữ liệu địa lý quy định tại Điều 2 Chương I.
1. Mô hình hệ quy chiếu toạ độ
Mô hình hệ quy chiếu toạ độ được mô tả thông
qua mô hình khái niệm dưới đây:
- Gói Coordinate Reference System mô tả một hệ quy chiếu
toạ độ được xác định bởi một hệ toạ độ và hệ thống tham số gốc của hệ toạ độ
đó;
- Gói Coordinate System mô tả một hệ toạ độ;
- Gói Datum mô tả một hệ thống tham số gốc của một hệ toạ
độ;
- Gói Coordinate Operation mô tả các phương thức xử lý
toạ độ;
- Gói Identified Objects mô tả các lớp trừu tượng được kế
thừa bởi các lớp trong mô hình.
a) Hệ toạ độ (Coordinate System)
Hệ toạ độ được mô hình hoá thành hai khái
niệm: hệ toạ độ và hệ trục cơ sở.
Các hệ toạ độ sau được áp dụng trong định
nghĩa thông tin địa lý:
- Hệ toạ độ vuông góc (Đê-các-tơ);
- Hệ toạ độ mặt Elipxôit;
- Hệ toạ độ cầu;
- Hệ độ cao.
Các loại hệ trục cơ sở tương ứng với các hệ
toạ độ được áp dụng như sau:
Hệ toạ độ
|
Hệ trục cơ sở
|
Vuông góc không
gian
|
Trục X, Trục Y, Trục Z trong hệ toạ độ địa
tâm
|
Cầu
|
Kinh tuyến cầu, Vĩ tuyến cầu, Bán kính hướng
tâm địa cầu
|
Elipxôit
|
Kinh tuyến trắc địa, Vĩ tuyến trắc địa, Trục
độ cao Elipxôit
|
Độ cao
|
Độ sâu, độ cao có hiệu chỉnh trọng trường
|
Vuông góc phẳng
|
Trục Bắc - Nam; Trục Đông - Tây
|
b) Hệ thống tham số gốc (Datum)
Các loại hệ thống tham số gốc được áp dụng để
định nghĩa thông tin địa lý bao gồm:
- Hệ thống tham số gốc trắc địa được xác định bởi một
kinh tuyến trục và một Elipxôit;
- Hệ thống tham số gốc độ cao được xác định bởi độ cao
của một điểm được chọn làm gốc;
- Hệ thống tham số gốc địa phương được xác định bởi người
sử dụng.
c) Hệ quy chiếu toạ độ
Hệ quy chiếu toạ độ được phân loại theo kiểu
hệ thống tham số gốc, cụ thể như sau:
- Hệ quy chiếu toạ độ trắc địa là hệ quy chiếu được sử
dụng để thể hiện mô hình trái đất dưới dạng hình cầu hoặc elipsoit tròn xoay
trong không gian 03 chiều;
- Hệ quy chiếu độ cao là hệ quy chiếu được sử dụng để thể
hiện độ cao của các điểm trên trái đất gắn với mô hình trọng trường trái đất;
- Hệ quy chiếu toạ độ phẳng là hệ quy chiếu được sử dụng
để thể hiện bề mặt trái đất dưới dạng hình cầu hoặc elipxôit tròn xoay được
chiếu về mặt phẳng theo một phép chiếu nhất định;
- Hệ quy chiếu toạ độ địa phương là Hệ quy chiếu toạ độ
trắc địa, Hệ quy chiếu độ cao, Hệ quy chiếu toạ độ phẳng được xác định phù hợp
với một phần bề mặt trái đất (cho một khu vực, cho một quốc gia, cho một tỉnh,
cho một công trình,…).
2. Quy định áp dụng hệ quy chiếu toạ độ cho thông tin địa
lý cơ sở
Thông tin địa lý cơ sở được xây dựng theo hệ
quy chiếu toạ độ sau:
a) Hệ quy chiếu toạ độ trắc địa là Hệ quy chiếu toạ độ
quốc gia VN–2000;
b) Hệ quy chiếu độ cao là Hệ quy chiếu độ cao quốc gia;
c) Hệ quy chiếu toạ độ phẳng là phép
chiếu UTM quy định trong Hệ quy chiếu toạ độ quốc gia VN–2000.
Mục 6: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN SIÊU
DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
Quy chuẩn siêu dữ liệu địa lý được áp dụng cho các mục
đích sau đây:
1. Để xây dựng siêu dữ liệu cho các loại dữ liệu địa lý
được quy định tại Điều 2 Chương I;
2. Để trao đổi, cung cấp siêu dữ liệu địa lý dưới các
hình thức khác nhau.
1. Quy định về nhóm nội dung thông tin siêu dữ liệu địa
lý
Siêu dữ liệu địa lý bao gồm các nhóm thông
tin sau đây:
- Nhóm thông tin mô tả siêu dữ liệu địa lý;
- Nhóm thông tin mô tả hệ quy chiếu toạ độ;
- Nhóm thông tin mô tả dữ liệu địa lý;
- Nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu địa lý;
- Nhóm thông tin mô tả phương pháp và quy trình phân phối
dữ liệu địa lý.
a) Quy định về nhóm thông tin mô tả siêu dữ liệu địa lý
Nhóm thông tin mô tả siêu dữ liệu địa lý bao
gồm các thông tin mô tả khái quát siêu dữ liệu địa lý đó (các thông tin thuộc
nhóm này nhằm chỉ ra cách thức mà siêu dữ liệu địa lý được sử dụng để mô tả dữ
liệu địa lý).
Các thông tin khái quát mô tả siêu dữ liệu
địa lý bao gồm:
- Bảng mã kí tự Tiếng Việt được sử dụng;
- Phạm vi dữ liệu địa lý mà siêu dữ liệu địa lý mô tả;
- Tên quy chuẩn siêu dữ liệu, số phiên bản quy chuẩn siêu
dữ liệu địa lý, thời gian xây dựng siêu dữ liệu địa lý;
- Thông tin về đơn vị xây dựng siêu dữ liệu.
b) Quy định về nhóm thông tin hệ quy chiếu toạ độ
Nhóm thông tin hệ quy chiếu toạ độ bao gồm
các thông tin nhằm chỉ ra hệ quy chiếu toạ độ được áp dụng để xây dựng tập dữ
liệu địa lý (nhóm thông tin này không bao gồm các thông tin định nghĩa hệ quy
chiếu toạ độ).
c) Quy định về nhóm thông tin mô tả dữ liệu địa lý
Nhóm thông tin mô tả dữ liệu địa lý bao gồm:
- Thông tin mô tả về mục đích sử dụng và hiện trạng của
dữ liệu địa lý;
- Thông tin bảng mã kí tự Tiếng Việt được sử dụng trong
dữ liệu địa lý;
- Thông tin mô tả mô hình dữ liệu không gian, thời gian
được sử dụng để biểu diễn dữ liệu địa lý;
- Thông tin về các loại từ khoá (do đơn vị xây dựng siêu
dữ liệu lựa chọn phục vụ cho mục đích khai thác thông tin sau này), chủ đề mà
dữ liệu địa lý đề cập đến;
- Thông tin về mức độ chi tiết, mức độ đầy đủ của dữ liệu
địa lý;
- Thông tin các đơn vị, tổ chức liên quan đến quá trình
xây dựng, kiểm tra, nghiệm thu, sử dụng,… dữ liệu địa lý;
- Thông tin về phạm vi không gian và thời gian của dữ
liệu địa lý;
- Thông tin về các ràng buộc liên quan đến dữ liệu địa lý
như: các ràng buộc về quyền truy cập và bảo mật dữ liệu.
d) Quy định về nhóm thông tin về chất lượng dữ liệu
Nhóm thông tin chất lượng dữ liệu bao gồm các
thông tin mô tả quy trình đánh giá chất lượng, kết quả đánh giá chung về chất
lượng dữ liệu địa lý và kết quả đánh giá theo từng tiêu chí chất lượng cụ thể.
Nhóm thông tin này bao gồm các thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về phạm vi dữ liệu được đánh giá chất lượng;
- Thông tin về nguồn tư liệu được sử dụng để xây dựng dữ
liệu;
- Thông tin mô tả các phương pháp được sử dụng để đánh
giá chất lượng dữ liệu;
- Thông tin mô tả kết quả đánh giá chất lượng chung và
kết quả đánh giá cho từng tiêu chí chất lượng cụ thể.
đ) Quy định về nhóm thông tin phân phối dữ liệu
Nhóm thông tin phân phối dữ liệu được áp dụng
để chỉ ra cách thức phân phối dữ liệu địa lý đối với đối tượng sử dụng. Nhóm
thông tin này bao gồm các loại thông tin cơ bản sau:
- Thông tin mô tả cách thức mà dữ liệu địa lý được phân
phối theo hình thức trực tuyến (thông qua các dịch vụ cung cấp thông tin địa
lý) hoặc trung gian (thông qua các loại phương tiện lưu trữ dữ liệu);
- Thông tin mô tả định dạng (mã hoá) dữ liệu địa lý trong
quá trình phân phối.
2. Quy định về mã hoá siêu dữ liệu bằng ngôn ngữ đánh dấu
mở rộng (XML)
Siêu dữ liệu địa lý
được mã hoá bằng XML theo các quy định cụ thể trong tài liệu quy chuẩn về siêu
dữ liệu địa lý.
Mục 7: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN CHẤT
LƯỢNG DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
Quy chuẩn chất lượng dữ liệu địa lý được áp
dụng cho các mục đích sau đây:
1. Để xây dựng các quy định về chất lượng cho các loại dữ
liệu địa lý nêu tại Điều 2 Chương I;
2. Để xây dựng các quy trình đánh giá chất lượng cho các
loại dữ liệu địa lý nêu tại Điều 2 Chương I.
1. Quy định về tiêu chí đánh giá chất lượng
Các tiêu chí được áp dụng để đánh giá chất
lượng dữ liệu địa lý được chia thành 2 nhóm gồm: nhóm tiêu chí đánh giá chất
lượng theo định lượng và nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng theo định tính.
a) Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng theo
định lượng gồm các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Đánh giá mức độ đầy đủ của dữ liệu;
- Đánh giá mức độ phù hợp của dữ liệu đối với mô hình cấu
trúc dữ liệu;
- Đánh giá mức độ chính xác về thuộc tính không gian của
dữ liệu;
- Đánh giá mức độ chính xác về thuộc tính thời gian của
dữ liệu;
- Đánh giá mức độ chính xác về thuộc tính chủ
đề của dữ liệu.
b) Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng theo
định tính gồm các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Đánh giá mức độ đầy đủ của siêu dữ liệu địa lý;
- Đánh giá nguồn gốc, xuất xứ của dữ liệu địa lý;
- Đánh giá chất lượng tài liệu thiết kế;
- Đánh giá chất lượng các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
2. Quy định về phương pháp đánh giá chất
lượng dữ liệu địa lý
a) Quy trình đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý được mô
tả thông qua sơ đồ dưới đây:
Bước
|
Công việc
|
Mô tả
|
1
|
Xác
định các tiêu chí chất lượng và phạm vi áp dụng cho từng tiêu chí
|
Các
loại tiêu chí chất lượng và phạm vi được kiểm tra phải tương thích với các
tiêu chí nêu tại điểm a khoản 1 Điều này
|
2
|
Xác
định phép đo chất lượng dữ liệu
|
Lựa
chọn phép đo, kiểu giá trị kết quả, đơn vị đo kết quả cho mỗi phép kiểm tra
|
3
|
Xác
định và áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng dữ liệu
|
Lựa
chọn phương pháp đánh giá chất lượng dữ liệu cho mỗi loại phép đo chất lượng
đã được chỉ ra.
|
4
|
Phân
tích kết quả kiểm tra
|
Phân
tích các kết quả đánh giá chất lượng dữ liệu và viết báo cáo.
|
5
|
Kết
luận về chất lượng dữ liệu
|
Đưa
ra kết luận về chất lượng và đánh giá ở mức đạt hoặc không đạt trên cơ sở so
sánh các kết quả kiểm tra với các yêu cầu cho từng tiêu chí đánh giá chất
lượng đã được chỉ ra.
|
b) Phương pháp đánh giá chất lượng được mô tả thông qua
sơ đồ dưới đây:
Phương pháp đánh giá chất lượng dữ liệu trực
tiếp được chia ra hai loại sau đây:
- Phương pháp đánh giá trong: là phương pháp
đánh giá chỉ sử dụng dữ liệu trong nội bộ tập dữ liệu cần đánh giá;
- Phương pháp đánh giá ngoài: là phương pháp
đánh giá có sử dụng các dữ liệu khác ngoài tập dữ liệu cần đánh giá.
Phương pháp đánh giá chất lượng dữ liệu gián
tiếp là phương pháp đánh giá chất lượng tập dữ liệu cần đánh giá dựa trên kinh
nghiệm của người tiến hành kiểm tra chất lượng dữ liệu và các thông tin ngoài
phạm vi tập dữ liệu có ảnh hưởng đến chất lượng dữ liệu.
c) Lập báo cáo kết quả đánh giá chất lượng dữ liệu
Các kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu được
đánh giá qua các tiêu chí chất lượng có định lượng và kết luận đạt hoặc không
đạt về chất lượng dữ liệu phải được cập nhật trong các tài liệu lưu trữ thông
tin siêu dữ liệu của tập dữ liệu theo quy định về cấu trúc và nội dung các
thông tin chất lượng trong siêu dữ liệu (được quy định trong Quy chuẩn siêu dữ
liệu địa lý).
Trường hợp kết quả chất lượng dữ liệu đã được
cập nhật vào siêu dữ liệu thì trong báo cáo chỉ thể hiện nội dung về kết luận
chất lượng dữ liệu: đạt hoặc không đạt.
Mục 8: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN
TRÌNH BÀY DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
Điều 22. Phạm vi áp
dụng
Quy chuẩn trình bày dữ liệu địa lý được áp
dụng để xây dựng danh mục trình bày đối tượng địa lý đối với các loại dữ liệu
địa lý nêu tại Điều 2 Chương I.
Điều 23. Quy định chung về quy chuẩn
trình bày dữ liệu địa lý
1. Nguyên tắc chung về trình bày dữ liệu địa lý
Các nguyên tắc chung được áp dụng trong trình
bày dữ liệu địa lý bao gồm:
a) Thông tin trình bày dữ liệu địa lý phải
được lưu trữ độc lập với tập dữ liệu địa lý;
b) Một tập dữ liệu địa lý có thể được trình
bày theo nhiều cách khác nhau mà không làm thay đổi nội dung dữ liệu;
c) Các quy tắc trình bày được áp dụng cho mỗi
kiểu đối tượng địa lý trong lược đồ ứng dụng được tổ chức và lưu trữ trong danh
mục trình bày;
d) Các chỉ thị trình bày được tổ chức và lưu
trữ độc lập với danh mục trình bày.
2. Quy định về lược đồ trình bày dữ liệu địa lý
Lược đồ trình bày dữ liệu địa lý được mô tả
thông qua mô hình khái niệm dưới đây:
- Portrayal Catalogue là gói mô tả một danh
mục trình bày;
- Portrayal Specification là gói mô tả chỉ
thị trình bày;
- Portrayal Service là gói mô tả dịch vụ
trình bày.
a) Danh mục trình bày dữ liệu địa lý
Danh mục trình bày dữ liệu địa lý được mô tả
thông qua mô hình khái niệm dưới đây:
- PF_PortrayalCatalogue mô tả một danh mục
trình bày;
- PF_FeaturePortrayal mô tả một đối tượng
trình bày;
- PF_PortrayalRule mô tả một quy tắc trình
bày;
- PF_PortrayalSpecifiction mô tả một chỉ thị
trình bày;
- PF_ExternalFunction mô tả một hàm xử lý các
thao tác trình bày;
- PF_AttributeDefinition mô tả các thuộc tính
được sử dụng bởi các hàm xử lý các thao tác trình bày.
b) Chỉ thị trình bày
Chỉ thị trình bày dữ liệu địa lý được mô tả
thông qua mô hình khái niệm dưới đây:
- PF_PortrayalSpecification mô tả một chỉ
thị trình bày;
- PF_PortrayalOperation mô tả một thao
tác trình bày;
- PF_ParameterSet mô tả một tập hợp các
tham số được sử dụng bởi các thao tác trình bày;
- PF_AttributeValue mô tả một giá trị
của tham số trình bày.
3. Quy định về mã hoá danh mục trình bày dữ liệu địa lý
Danh mục trình bày dữ liệu địa lý được mã hoá
theo các quy định cụ thể sau đây:
a) Việc mã hoá danh
mục trình bày dữ liệu địa lý được thực hiện theo chuẩn mã hoá XML;
b) Lược đồ XML được
quy định cụ thể trong Quy chuẩn trình bày dữ liệu địa lý.
Mục 9: QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUY CHUẨN MÃ
HOÁ TRONG TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
Điều 24. Phạm vi áp
dụng
Quy chuẩn mã hoá trong trao đổi dữ liệu địa
lý được áp dụng cho các mục đích sau:
1. Để xây dựng các lược đồ mã hoá (như lược
đồ XML, GML hoặc các lược đồ khác) cho dữ liệu địa lý được quy định tại Điều 2
Chương I;
2. Để xây dựng các quy định chuẩn hoá các
hình thức trao đổi dữ liệu địa lý được quy định tại Điều 2 Chương I;
3. Để xây dựng các hệ thống phần mềm phục vụ
mã hoá trong trao đổi dữ liệu địa lý được quy định tại Điều 2 Chương I.
Điều 25. Quy định chung về quy chuẩn
mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý
1. Quy tắc mã hoá chung
Quy tắc mã hoá chung mô tả các quy tắc nhằm
ánh xạ dữ liệu từ một cấu trúc dữ liệu đầu vào đến một cấu trúc dữ liệu đầu ra;
Một quy tắc mã hoá phải chỉ ra:
a) Các yêu cầu mã hoá bao gồm: Lược đồ ứng
dụng, Bảng mã kí tự, Siêu dữ liệu về cấu trúc dữ liệu cần mã hoá, Bộ nhận dạng
và các Cơ chế cập nhật;
b) Cấu trúc dữ liệu đầu vào bao gồm: Cấu trúc
dữ liệu được sử dụng để lưu trữ dữ liệu theo một lược đồ ứng dụng và Quan hệ
giữa lược đồ ứng dụng với cấu trúc dữ liệu được sử dụng để lưu trữ dữ liệu;
c) Cấu trúc dữ liệu đầu ra được xác định theo
Quy chuẩn mã hoá trong trao đổi dữ liệu địa lý;
d) Các quy tắc chuyển đổi bao gồm các quy
định về cách thức chuyển đổi từ dữ liệu trong cấu trúc dữ liệu đầu vào sang dữ
liệu trong cấu trúc dữ liệu đầu ra;
đ) Nêu các ví dụ minh hoạ điển hình về quy
tắc mã hoá.
2. Các quy tắc mã hoá theo XML
a) Quy tắc chuyển đổi từ một gói UML mô tả
một lược đồ ứng dụng sang một lược đồ XML;
b) Quy tắc chuyển đổi từ các lớp UML cho từng
mẫu phân loại (stereotype) khác nhau sang lược đồ XML;
c) Quy tắc chuyển đổi từ quan hệ liên kết
giữa các lớp UML trong lược đồ ứng dụng sang lược đồ XML;
d) Quy tắc chuyển đổi từ quan hệ kế thừa giữa
các lớp UML trong lược đồ ứng dụng sang lược đồ XML;
đ) Quy tắc chuyển đổi từ quan hệ phụ thuộc
giữa các gói UML trong lược đồ ứng dụng sang lược đồ XML.
3. Các quy tắc mã hoá theo ngôn ngữ
đánh dấu địa lý (GML)
a) Quy tắc chuyển đổi
từ các kiểu dữ liệu được định nghĩa trong Quy chuẩn cấu trúc dữ liệu sang các
kiểu dữ liệu tương ứng trong GML;
b) Quy tắc chuyển đổi
từ các kiểu dữ liệu được định nghĩa trong Quy chuẩn mô hình khái niệm không
gian sang các kiểu dữ liệu tương ứng trong GML.