HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
97/2006/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 08 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
KHOÁNG SẢN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 107/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 176/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
chì, kẽm giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến 2020;
Thực hiện văn bản số 570/TTg-CN ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tháo gỡ vướng mắc trong triển khai thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản; văn bản số 732/TTg-CN ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý khoáng sản vàng; văn bản số 5984/VPCP-ĐP ngày
18 tháng 10 năm 2005 và văn bản số 5654/VPCP-ĐP ngày 05 tháng 10 năm 2006 của
Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết
đề nghị của tỉnh Tuyên Quang;
Xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về quy hoạch điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2010, có xét đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số
61/BC-KTNS16 ngày 02 tháng 12 năm 2006 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch điều tra, đánh giá, thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020
(có Quy hoạch kèm theo).
Điều 2.
Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy hoạch
điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2010, có xét đến năm 2020.
Điều 3.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2006./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
QUY HOẠCH
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN
TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 97/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của HĐND tỉnh khoá
XVI, kỳ họp thứ 7)
1. Quan điểm
của Quy hoạch:
- Tài nguyên khoáng sản của Việt
Nam nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng là nguồn tài nguyên có hạn và
không thể tái tạo được nên cần được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ tốt môi
trường sinh thái.
- Việc quy hoạch khoáng sản tỉnh
Tuyên Quang phải phù hợp, thống nhất với quy hoạch chung của cả nước và các quy
hoạch khác của tỉnh (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch công nghiệp, quy hoạch
giao thông, du lịch, an ninh quốc phòng..). Thăm dò, khai thác khoáng sản phải
gắn với chế biến sâu. Quy hoạch khoáng sản phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với
an ninh, quốc phòng, bảo vệ an toàn môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan và
di tích lịch sử.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế theo hướng cơ cấu công nghiệp - dịch vụ, du lịch và nông lâm nghiệp thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV đã đề ra.
- Tăng cường hiệu lực quản lý
Nhà nước về khoáng sản.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia vào thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
2. Nội dung
của Quy hoạch:
2.1. Xác định vùng Quy hoạch điều
tra, đánh giá khoáng sản của tỉnh đề nghị đưa vào kế hoạch của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2.2. Quy hoạch
thăm dò khoáng sản
a) Mục tiêu
- Xác định trữ lượng, chất lượng
và các điều kiện khai thác mỏ.
- Làm cơ sở cho lập báo cáo tiền
khả thi và báo cáo khả thi.
b) Nguyên tắc lựa chọn các đối
tượng thăm dò và sắp xếp thứ tự ưu tiên thăm dò:
- Các mỏ, điểm quặng và vùng
khoáng sản có chất lượng tốt, có trữ lượng khá tập trung, điều kiện khai thác
thuận lợi.
- Các mỏ, điểm quặng và vùng
khoáng sản phân bố gần các mỏ lớn, các khu mỏ khoáng sản nằm trong khu vực đã
được quy hoạch công nghiệp, đất đai, giao thông, du lịch và không thuộc khu vực
cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
2.3. Quy hoạch
khai thác khoáng sản.
Quy hoạch khai thác khoáng sản
được tiến hành theo 2 mức:
a) Mức 1: Khai thác quy mô công
nghiệp được chia thành 2 loại:
- Loại I: Các mỏ khai thác quy mô
công nghiệp thuộc quy hoạch Trung ương.
- Loại II: Các mỏ khai thác quy
mô công nghiệp thuộc quy hoạch địa phương.
Tập trung những mỏ đã được đánh
giá trữ lượng và dự báo sau khi thăm dò có trữ lượng lớn, điều kiện khai thác,
chế biến đầu tư có hiệu quả.
b) Mức 2: Khai thác quy mô nhỏ gồm
các điểm mỏ khoáng sản có trữ lượng nhỏ, nằm rải rác không tập trung.
2.4. Quy hoạch chế biến, sử dụng
khoáng sản tỉnh Tuyên Quang
2.4.1. Cơ sở của Quy hoạch
- Quy hoạch chế biến sử dụng
khoáng sản phải là quy hoạch động, phụ thuộc chủ yếu vào trữ lượng khoáng sản
sau khi thăm dò và tùy thuộc vào vốn, khả năng đầu tư của các doanh nghiệp sẽ
tham gia.
- Đầu tư xây dựng cơ sở chế biến
sâu với thiết bị công nghệ hiện đại, tận thu triệt để các khoáng sản đi kèm, tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên, không gây ô nhiễm môi trường.
- Đáp ứng và đảm bảo yêu cầu
thúc đẩy nhanh ngành công nghiệp chế biến khoáng sản, phù hợp với các quy hoạch
của tỉnh.
- Đối với những khoáng sản có
quy mô lớn và giá trị công nghiệp cao tập trung vào các khu, cụm công nghiệp của
tỉnh và của huyện, ưu tiện tập trung các dự án chế biến khoáng sản vào khu công
nghiệp của tỉnh.
- Đối với khoáng sản có quy mô
nhỏ, hoặc quặng nghèo cần phải làm giầu trước khi đưa vào chế biến.
2.4.2. Quy hoạch các cơ sở chế biến
khoáng sản (có biểu kèm theo)
2.5. Quy hoạch
các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Quy hoạch các khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản theo Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản không phụ thuộc vào Quy hoạch khoáng sản của tỉnh. Hiện nay, tỉnh
đang tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành Trung ương để hoàn chỉnh báo cáo Quy hoạch
các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản.
2.6. Xác định
nguồn vốn và phương thức huy động vốn
Đối với ngành công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản kim loại có đặc thù cần vốn
đầu tư cho điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khá lớn và chịu nhiều rủi ro.
Do vậy việc huy động vốn đầu tư
thực hiện Quy hoạch cần thu hút từ nhiều nguồn vốn và cần có các cơ chế chính
sách hỗ trợ, khuyến khích từ phía Nhà Nước. Quan điểm huy động vốn thực hiện
Quy hoạch là:
- Đối với điều tra đánh giá
khoáng sản: Sử dụng 100% vốn ngân sách Nhà nước.
- Vốn thăm dò khoáng sản: thuộc
nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản khi được phép
triển khai các dự án.
3. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:
3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước
trong hoạt động khoáng sản
a) Tuân thủ chặt chẽ các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên và môi trường khi triển khai các hạng
mục của Quy hoạch như:
- Luật Khoáng
sản ngày 20/3/1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày
14/6/2005; Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
và các văn bản pháp luật liên quan.
- Luật Đất đai; Luật Bảo vệ môi
trường; Luật Tài nguyên nước.
b) Triển khai thực hiện Quy hoạch
khoáng sản phải gắn liền với các quy hoạch khác của tỉnh như: quy hoạch công
nghiệp, đất đai, giao thông, du lịch, an ninh quốc phòng...
c) Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản ở các cấp, các ngành
- Thường xuyên tuyên truyền sâu
rộng các văn bản pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Sắp xếp lại trật tự trong hoạt
động khoáng sản.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra khoáng sản; ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về
khoáng sản.
- Ưu tiên lập và triển khai các dự
án hoạt động khoáng sản có liên quan đến các khu vực quy hoạch đường giao
thông, du lịch... đòi hỏi phải khai thác khoáng sản trước khi đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông, du lịch, các kết cấu hạ tầng khác có liên quan tới mỏ
khoáng sản.
- Quản lý chặt chẽ các vùng cấm
hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
- Triển khai nhanh các dự án đã
được tỉnh cho chủ trương thực hiện.
3.2. Giải pháp về kỹ thuật
- Đầu tư dây chuyền công nghệ
tiên tiến, thiết bị hiện đại trong khai thác và chế biến khoáng sản theo hướng
chế biến sâu, nhằm tiết kiệm tài nguyên và thu hồi tối đa nguyên liệu khoáng, đảm
bảo môi trường và phát triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch và tiến độ
thực hiện việc đánh giá, thăm dò tài nguyên theo quy hoạch của từng loại khoáng
sản.
- Xây dựng các quy chế, tiêu chuẩn
kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng
như: giao thông, điện... vào các vùng mỏ có trữ lượng công nghiệp (yêu cầu các
nhà đầu tư huy động vốn để sớm xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho thăm dò
và khai thác).
3.3. Về môi trường
a) Đối với các mỏ sắp kết thúc
khai thác
Cần tiến hành các biện pháp:
- Khắc phục sự cố ở các mỏ.
- Lựa chọn và áp dụng công nghệ
khai thác hợp lý các loại quặng nghèo, quặng thải (tránh gây tổn thất đến tài
nguyên).
- Làm các thủ tục đóng cửa mỏ.
- Giải quyết các vấn đề liên
quan đến môi trường, kinh tế, xã hội, việc làm của người lao động sau khi đóng
cửa mỏ.
b) Đối với các mỏ khoáng sản
đang hoạt động và dự kiến sẽ mở rộng (như sản xuất xi măng, mangan, nước
khoáng, vật liệu xây dựng...)
- Lập và tiến hành thẩm định
phương án kỹ thuật mở rộng sản xuất.
- Lập và thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường các khu khai thác và sẽ mở rộng sản xuất; ký quỹ phục hồi
môi trường, thu phí môi trường.
- Khắc phục các sự cố và cải tạo
môi trường ở các khai trường cũ.
- Lựa chọn và áp dụng giải pháp
nhằm khắc phục các sự cố môi trường hiện có, đồng thời áp dụng các giải pháp (gồm
công nghệ và thiết bị) nhằm bảo vệ môi trường khi tiếp tục và mở rộng sản xuất.
- Giáo dục môi trường và áp dụng
các quy định về môi trường đối với mỏ.
- Kiểm tra và kiểm soát môi trường
định kỳ.
c) Đối với các mỏ và các khu
khai thác sẽ đưa vào hoạt động (như thiếc, wolfram, chì - kẽm, mangan,
titan...)
- Thẩm duyệt kỹ về kinh tế kỹ
thuật, luận chứng kinh tế kỹ thuật ở các hội đồng và cấp có thẩm quyền, trong
đó chú trọng đến các yếu tố: thiết kế khai thác; công nghệ khai thác, chế biến;
công nghệ và thiết bị bảo vệ môi trường; khả năng về doanh thu và lợi nhụân
kinh tế.
- Tiến hành lập và thẩm duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án, tập trung vào các vấn đề: đánh giá
hiện trạng môi trường trước khi có mỏ; dự báo tác động môi trường, ô nhiễm môi
trường, rủi ro môi trường; các giải pháp chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Ký quỹ phục hồi môi trường,
thu phí môi trường.
- Giáo dục môi trường và áp dụng
các quy định về môi trường đối với mỏ.
- Kiểm tra và kiểm soát môi trường
định kỳ.
3.4. Giải pháp về vốn
- Tăng cường sự hỗ trợ các nguồn
lực từ Trung ương trong việc điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào công tác thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Ưu tiên các tổ
chức, cá nhân có tiềm lực về tài chính, kỹ thuật, công nghệ đầu tư xây dựng nhà
máy chế biến, tuyển luyện khoáng sản.
- Xác định những loại khoáng sản
có giá trị kinh tế cao, có nhiều nhà đầu tư tham gia thì thực hiện việc đấu thầu
để lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực kinh tế.
3.5. Sự phối hợp chặt chẽ của
các cấp, các ngành trong việc triển khai đồng bộ các quy hoạch của tỉnh đến năm
2010, có xét đến năm 2020, như: Quy hoạch công nghiệp, đất đai, giao thông, du
lịch, an ninh quốc phòng...
3.6. Công khai quy hoạch khoáng
sản: Các cấp, các ngành rà soát các quy hoạch theo lĩnh vực của ngành mình; bổ
sung, điều chỉnh kịp thời và triển khai thực hiện phù hợp với Quy hoạch khoáng
sản được duyệt, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của Quy hoạch. Các vùng cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản cần được bảo vệ chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, XÉT ĐẾN
NĂM 2020
Số
TT
|
Cơ
sở chế biến
|
Địa
điểm xây dựng
|
Công
suất dây chuyền (t/năm)
|
A
|
Các cụm công nghiệp
|
|
|
1
|
Cụm các khu công nghiệp - dịch
vụ - đô thị Long Bình An
|
Thuộc các xã Đội Cấn, Hoàng
Khai, An Tường, Thái Long, Lưỡng Vượng (huyện Yên Sơn) và xã Vĩnh Lợi (huyện
Sơn Dương)
|
|
- Nhà máy chế biến bột barite
|
20.000
|
- Dự án nhà máy luyện kẽm
|
15.000
|
- Nhà máy sản xuất phôi thép từ
quặng
|
200.000
|
- Nhà máy gạch tuynen
|
20
triệu viên/năm
|
- Nhà máy luyện thiếc kim loại
|
-
|
- Nhà máy chế biến Cao lanh
-fenspat
|
-
|
- Nhà máy luyện gang
|
15.000
|
- Nhà máy chế biến bột đá trắng
|
-
|
2
|
Cụm công nghiệp Sơn Nam
|
Xã Sơn Nam (huyện Sơn Dương)
|
|
- Xưởng chế biến bột cao lanh
-fenspat
|
100.000
|
- Xưởng tuyển khoáng vonframit
|
-
|
- Xây dựng nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng: gạch ốp lát; gạch không nung; bê tông đúc sẵn
|
20
triệu viên/năm
|
- Nhà máy chế biến bột barit
|
30.000
|
3
|
Cụm công nghiệp Phúc Thịnh
|
Xã Phúc Thịnh (huyện Chiêm
Hoá)
|
|
- Xây dựng nhà máy luyện
ăngtimon kim loại
|
1.000
-3.000
|
- Nhà máy luyện fero mangan
|
15.000
|
- Nhà máy gạch tuynen
|
20
triệu viên/năm
|
4
|
Cụm công nghiệp Na Hang
|
Huyện Na Hang (tại các địa điểm
thuận lợi đảm bảo môi trường)
|
|
- Nhà máy luyện ăngtimon kim
loại
|
500
|
- Nhà máy tuyển khoáng chì kẽm
|
3000
- 5000
|
B
|
Các điểm công nghiệp độc lập
|
|
|
1
|
- Điểm khai thác và chế biến bột
đá trắng
|
Xã Yên Phú (huyện Hàm Yên)
|
100.000
|
|
- Nghiền bột Barit
|
24.000
|
2
|
Khai thác và chế biến cao lanh
- felspat Thái Sơn
|
Xã Thái Sơn (huyện Hàm Yên)
|
100.000
|
3
|
Nhà máy xi măng Sơn Dương
|
Xã Phúc Ứng (huyện Sơn Dương)
|
350.000
|
4
|
Nhà máy xi măng Tràng An
|
Xã Tràng Đà (Thị xã Tuyên
Quang)
|
910.000
|
5
|
Nhà máy xi măng Tuyên Quang cũ
|
X. Tràng Đà (TXTQ) X. Tân Long
(huyện Yên Sơn)
|
250.000
|
6
|
Xưởng nghiền barit Yên Sơn
|
Xã Thái Bình (huyện Yên Sơn)
|
40.000
|
7
|
Xưởng nghiền barit thị xã
Tuyên Quang
|
Xã Nông Tiến (thị xã Tuyên
Quang)
|
20.000
|
8
|
Nhà máy cán thép Tuyên Quang
|
Xã An Tường (huyện Yên Sơn)
|
15.000
|
9
|
Cơ sở sản xuất nước khoáng Mỹ
Lâm và Bình Ca
|
Xã Phú Lâm và Tiến Bộ (huyện
Yên Sơn)
|
|
10
|
Cơ sở tuyển quặng sắt tận thu
tại mỏ Phúc Ninh
|
Xã Phúc Ninh (huyện Yên Sơn)
|
|
11
|
Cơ sở tuyển quặng Titan Đồng
Gianh và Quảng Đàm
|
Xã Lương Thiện (huyện Sơn
Dương)
|
|
12
|
Nhà máy gạch tuy nen của Công
ty cổ phần Viên Châu
|
Xã An Tường (huyện Yên Sơn)
|
>
20 triệu viên/năm
|