ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 16
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRỒNG CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
Thực hiện Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ
cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”; Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07/5/2021 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” của Chính phủ, nâng cao
trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhận thức các tầng lớp nhân dân về vai
trò, tác dụng và ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, bảo vệ rừng, gắn liền
với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường xã hội hóa, thu
hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế và lồng ghép các Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, các dự án ODA để trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, phấn
đấu đến hết năm 2025 toàn tỉnh trồng được 6,5 triệu cây xanh các loại, nhằm cải
thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng
thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân.
2. Yêu cầu
- Phân khai và giao chỉ tiêu, kế
hoạch cụ thể đến từng huyện, thành phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện, phấn đấu
hoàn thành các nội dung Kế hoạch đề ra; công tác chăm sóc, bảo vệ sau trồng cây
phải đặc biệt được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trồng
đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.
- Việc tổ chức thực hiện phải
thiết thực, hiệu quả, không phô trương hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan,
tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích
cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tuyên truyền, vận động để
nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng và cây xanh nhằm từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân
dân.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng
rừng; đồng thời nhân rộng các mô hình về xã hội hoá phát triển cây xanh đạt hiệu
quả trong các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ
Giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu
trồng 6,5 triệu cây xanh, trong đó: 6 triệu cây phân tán và 500 nghìn cây trồng
rừng tập trung (tương đương diện tích 130 ha rừng trồng mới và 240 ha trồng bổ
sung phục hồi rừng), cụ thể:
1. Trồng
cây xanh phân tán
a) Số lượng: Toàn tỉnh phấn đấu
trồng 6 triệu cây phân tán (trung bình mỗi năm trồng 1,2 triệu cây), UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2021 - 2025
theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao.
(Chi
tiết tại Phụ lục I kèm theo)
b) Loài cây trồng: Ưu tiên trồng
cây bản địa, cây trồng đa mục đích, vừa có giá trị kinh tế vừa có tác dụng làm
đẹp cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng và tập quán canh tác của địa phương.
c) Địa điểm trồng
- Khu vực đô thị, khu dân cư tập
trung: Trồng ven đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các
trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công
trình công cộng khác,...
- Khu vực nông thôn: Trồng trên
đất vườn, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, đường ra đồng; khu văn
hóa lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp, khu xử lý rác thải tập trung, kết
hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp, đất chưa sử dụng,…
2. Trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng tập trung
a) Số lượng: Trồng 500 nghìn
cây, trong đó: Trồng rừng mới 260 nghìn cây (tương đương diện tích 130 ha), trồng
bổ sung phục hồi rừng 240 nghìn cây (tương đương diện tích 240 ha).
(Chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo)
b) Loài cây trồng: Ưu tiên trồng
các loài cây bản địa có khả năng phòng hộ, sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng khu vực cụ thể (Trang, Bần chua, Vẹt dù, Đước
vòi, Mắm biển, Phi lao,…).
c) Địa điểm trồng: Trên diện
tích đất quy hoạch cho bảo vệ và phát triển rừng; ưu tiên trồng mới, trồng bổ
sung phục hồi rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà
soát bố trí đất thực hiện Kế hoạch
- Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh
để rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí diện tích đất trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng phù hợp với quy hoạch; bố trí diện tích đất trồng cây xanh
đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông, đất trồng cây xanh nông thôn…
phù hợp với địa phương, đơn vị mình.
- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc
các đối tượng trồng cây xanh phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất
có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình do các tổ chức và hộ gia
đình có trách nhiệm quản lý. Đối với diện tích rừng, đất công, các công trình
công cộng, đường xá, bờ kênh mương thuỷ lợi… chính quyền địa phương tổ chức
giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng,
chăm sóc, quản lý bảo vệ cây xanh.
2. Về cây
giống và kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng
Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng
năm, các địa phương chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ số lượng cây giống
có chất lượng, phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể. Ưu
tiên chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa mục đích, các loài cây bản địa phù
hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng địa phương; trồng cây trong những ngày thời
tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển
tốt, cụ thể:
- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài
cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh
thái của từng địa phương, từng khu vực; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy
trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh để cây đạt tỷ lệ sống cao,
sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng cảnh quan, cụ thể như sau:
+ Thiết kế cây xanh sử dụng
công cộng đô thị phải phù hợp với không gian đô thị; tổ chức hệ thống cây xanh
sử dụng công cộng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính
chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
+ Cây xanh đường phố phải thiết
kế hợp lý để có tác dụng trang trí cảnh quan đường phố, không gây độc hại, nguy
hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị.
+ Cây xanh ven sông, kênh mương
phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
+ Thiết kế công viên, vườn hoa
phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc và
phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Khu vực nông thôn: Lựa chọn
loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; ưu tiên trồng
cây bản địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
- Tổ chức trồng, chăm sóc rừng
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng loài cây.
3. Về huy động
nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực
xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng, chăm sóc và bảo vệ
cây xanh, trong đó:
- Huy động vốn từ xã hội hóa, vốn
đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá
nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng
kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội,
các tổ chức đoàn thể… Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, trồng,
chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa, khu
nghỉ dưỡng, dịch vụ; kêu gọi, vận động các doanh nghiệp có thương hiệu đóng góp
kinh phí trồng mới cây xanh ở một số tuyến đường trọng điểm và giao cho đơn vị
chức năng thực hiện công tác duy trì bảo vệ cây xanh.
- Kết hợp lồng ghép các chương
trình đầu tư công của Nhà nước như: Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công
nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các Bộ,
ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã
- hội khác,…
- Huy động nguồn lực về lao động,
sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự
tình nguyện tham gia tích cực của hội viên, đoàn viên thanh niên.
4. Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị
của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc
trồng cây xanh; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của nhân dân, vận động
nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng,
khai thác rừng trái phép và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh
ở những nơi công cộng, đường phố, đô thị.
- Vận động nhân dân trong các
khu dân cư tập trung, khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ cây xanh
ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng để duy trì cảnh
quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể
tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, hội viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng tạo nên phong
trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây
trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực
hiện Kế hoạch: 169.200 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
57.240 triệu đồng, vốn nhà nước chủ yếu đầu tư trồng mới rừng tập trung, trồng
bổ sung phục hồi rừng từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
theo các Chương trình, dự án hỗ trợ trồng rừng; huy động một phần ngân sách từ
việc lồng ghép Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025, các dự án
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao
thông có hạng mục trồng cây xanh, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác,… để hỗ trợ trồng cây phân tán.
- Nguồn vốn xã hội hóa: 111.960
triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục III kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là đầu mối kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện có rừng xây dựng các Chương trình, dự án, huy động các nguồn lực từ
ngân sách Trung ương, các tổ chức phi chính phủ để tổ chức trồng, chăm sóc rừng.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất
lượng giống cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng
phù hợp với địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây
xanh đảm bảo yêu cầu đề ra.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu triển khai lập kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Nam Định; chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng
và trồng cây xanh, bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục đích.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành có
liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
a. Sở Xây dựng, Sở Công Thương
Phối hợp UBND các huyện, thành
phố, các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, xác định rõ
diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ trồng cây
phân tán; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại các khu đô
thị, khu, cụm công nghiệp.
b. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các địa phương thực
hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh bảo đảm các đường
giao thông đô thị và nông thôn được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo
các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
c. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào
tạo
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc trồng cây phân tán tại các khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học đảm
bảo được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan môi trường.
d. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Nam Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ
cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh và vai trò, tác
dụng của rừng, cây xanh trong việc bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
5. UBND các huyện, thành phố
- Tùy từng điều kiện cụ thể,
UBND các huyện, thành phố chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức
Lễ phát động hưởng ứng Đề án trồng một tỷ cây xanh; duy trì thường xuyên và tổ
chức hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hằng năm.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại mục II và
III Kế hoạch này; chủ động rà soát quỹ đất, triển khai thực hiện tốt kế hoạch
trồng cây xanh theo chỉ tiêu được giao.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp chung tay tham gia, đóng góp thực hiện trồng cây xanh.
- Chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ
cây giống có chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật
cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng
cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện để các
cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng
những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp, các hành vi phá hoại cây xanh; tổng hợp kết quả thực
hiện và báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý), năm (trước
ngày 15/12) về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh,
các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham
gia trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh; huy động nguồn vốn trong các tổ
chức, doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát
triển cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị
tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động
viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng tạo nên
phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
Trên đây là Kế hoạch trồng cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định, yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm
túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Nam Định;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU TRỒNG CÂY PHÂN TÁN
(Kèm theo Kế hoạch số: 63/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Huyện, TP
|
ĐVT
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng số cây
|
1
|
Hải Hậu
|
Nghìn cây
|
220
|
150
|
140
|
135
|
120
|
765
|
2
|
Nghĩa Hưng
|
Nghìn cây
|
220
|
150
|
135
|
130
|
115
|
750
|
3
|
Giao Thủy
|
Nghìn cây
|
200
|
140
|
130
|
125
|
130
|
725
|
4
|
Xuân Trường
|
Nghìn cây
|
190
|
145
|
120
|
115
|
120
|
690
|
5
|
Trực Ninh
|
Nghìn cây
|
150
|
130
|
115
|
115
|
115
|
625
|
6
|
Nam Trực
|
Nghìn cây
|
140
|
125
|
125
|
120
|
100
|
610
|
7
|
Vụ Bản
|
Nghìn cây
|
160
|
110
|
110
|
130
|
110
|
620
|
8
|
Ý Yên
|
Nghìn cây
|
150
|
130
|
100
|
110
|
95
|
585
|
9
|
Mỹ Lộc
|
Nghìn cây
|
140
|
110
|
120
|
115
|
90
|
575
|
10
|
TP Nam Định
|
Nghìn cây
|
30
|
10
|
5
|
5
|
5
|
55
|
|
Cộng
|
Nghìn cây
|
1.600
|
1.200
|
1.100
|
1.100
|
1.000
|
6.000
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU TRỒNG RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 63/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tỉnh
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng (ha)
|
Số cây quy đổi tương đương (nghìn cây)
|
1
|
Trồng rừng mới
|
ha
|
37
|
10
|
31
|
25
|
27
|
130
|
260
|
2
|
Trồng bổ sung phục hồi rừng
|
ha
|
0
|
190
|
30
|
20
|
0
|
240
|
240
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
500
|
Ghi chú:
+ Trồng rừng mới: 1 ha =
2.000 cây/ha.
+ Trồng bổ sung phục hồi rừng:
1 ha = 1.000 cây/ha.
PHỤ LỤC III
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số: 63/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số cây (nghìn cây)
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách nhà nước
|
Vốn xã hội hóa
|
Tổng ngân sách nhà nước
|
Ngân sách Trung ương, tỉnh
|
Ngân sách huyện, TP (lồng ghép các Chương trình, dự án có hạng mục
trồng cây xanh)
|
I
|
Cây phân tán
|
6.000
|
124.400
|
12.440
|
0
|
12.440
|
111.960
|
1
|
Hải Hậu
|
765
|
15.300
|
1.530
|
0
|
1.530
|
13.770
|
2
|
Nghĩa Hưng
|
750
|
15.000
|
1.500
|
0
|
1.500
|
13.500
|
3
|
Giao Thủy
|
725
|
14.500
|
1.450
|
0
|
1.450
|
13.050
|
4
|
Xuân Trường
|
690
|
13.800
|
1.380
|
0
|
1.380
|
12.420
|
5
|
Trực Ninh
|
625
|
12.500
|
1.250
|
0
|
1.250
|
11.250
|
6
|
Nam Trực
|
610
|
12.200
|
1.220
|
0
|
1.220
|
10.980
|
7
|
Vụ Bản
|
620
|
12.400
|
1.240
|
0
|
1.240
|
11.160
|
8
|
Ý Yên
|
585
|
11.700
|
1.170
|
0
|
1.170
|
10.530
|
9
|
Mỹ Lộc
|
575
|
11.500
|
1.150
|
0
|
1.150
|
10.350
|
10
|
TP Nam Định
|
55
|
5.500
|
550
|
0
|
550
|
4.950
|
II
|
Trồng rừng tập trung
|
500
|
44.800
|
44.800
|
44.800
|
0
|
0
|
1
|
Trồng Mới
|
260
|
20.800
|
20.800
|
20.800
|
0
|
0
|
2
|
Trồng bổ sung
|
240
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
0
|
0
|
|
Cộng
|
6.500
|
169.200
|
57.240
|
44.800
|
12.440
|
111.960
|