ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 369/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
17 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Thực hiện Kết luận số 149-KL/TU
ngày 15/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Đề án “Trồng một
tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 613/TTr-SNN ngày 14/5/2021.
UBNBD tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với
những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
về mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây xanh, trồng rừng nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng dân cư và người dân đối
với công tác phát triển rừng và trồng cây xanh; nâng cao chất lượng và giá trị
các hệ sinh thái rừng, phát huy được vai trò của rừng và cây xanh đối với phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của biến đổi khí hậu;
1.2. Phát huy vai trò lãnh đạo,
trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị
và huy động sự tham gia của mọi cấp, mọi ngành, mọi người dân, thu hút mọi nguồn
lực kinh tế trong việc triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai
đoạn 2021 - 2025” của Thủ tướng Chính phủ;
1.3. Phấn đấu giai đoạn 2021 -
2025, toàn tỉnh trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân
tán ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn nhằm bảo vệ môi trường sinh
thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Yêu cầu
2.1. Phát triển cây xanh cần có sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Phát huy truyền thống phong trào trồng cây do Bác Hồ khởi xướng, đưa việc trồng
cây xanh thực sự trở thành phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả của các cấp,
các ngành, trong từng khu dân cư với sự tham gia tích cực của người dân, tránh
phô trương, hình thức; là hành động thiết thực học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2.2. Lồng ghép, phối hợp việc thực
hiện Kế hoạch triển khai Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh với các chương trình, dự án khác có liên
quan, bảo đảm sự thống nhất, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3. Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng
cây xanh cụ thể đến từng huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ngành có liên quan
để làm cơ sở tổ chức thực hiện; Việc tổ chức trồng cây phải đúng thời vụ; đảm bảo
lựa chọn loài cây trồng phù hợp với địa điểm trồng, điều kiện đất đai, thổ nhưỡng,
đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và cảnh quan môi trường sinh thái. Sau khi
trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý
bảo vệ đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.
II. NỘI DUNG
1. Chỉ tiêu và thời gian thực hiện
1.1. Chỉ tiêu: Phấn
đấu giai đoạn 2021 - 2025 toàn tỉnh trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán.
1.2. Thời gian thực
hiện: Bắt đầu từ năm 2021 đến hết năm 2025.
2. Địa điểm trồng cây xanh
2.1. Tại khu vực đô thị:
Trồng trên vỉa hè đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong
khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường
học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, công trình tín ngưỡng, vườn
nhà và các khu vực công cộng khác.
2.2. Tại khu vực
nông thôn:
Trồng trên đất vườn
nhà, hành lang đường giao thông, ven sông, hành
lang đê, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa; trong khuôn viên các trụ
sở cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu
công nghiệp, các công trình tín ngưỡng và các khu vực công
cộng khác; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ
phân tán; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, bãi thải và đất
chưa sử dụng khác.
3. Yêu cầu về loài cây trồng
Chọn loài cây trồng
phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng
địa phương, từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, thân gỗ, đa mục
đích, có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang
bản sắc văn hóa địa phương; cây giống phải đảm bảo chất lượng (cây xanh tốt,
không sâu bệnh, cụt ngọn…), chiều cao tối
thiểu từ 1,5m trở lên.
4. Chỉ tiêu thực hiện
Căn cứ kết quả trồng
cây xanh phân tán năm 2020 và tổng hợp, rà soát tiềm năng trồng cây xanh giai
đoạn 2021-2025 của các ngành, địa phương; chỉ tiêu thực hiện như sau:
4.1. Phân
theo năm
- Năm 2021:
293.110 cây
- Năm 2022:
282.690 cây
- Năm 2023:
300.000 cây
- Năm 2024:
301.590 cây
- Năm 2025:
322.610 cây
4.2. Phân
theo đơn vị
UBND tỉnh giao chỉ
tiêu trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 cho các ngành, địa phương như sau:
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Lập dự án trồng 121.420 cây xanh tại các hành lang đê,
kênh, mương do cấp tỉnh quản lý; tại các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh trên
địa bàn tỉnh.
- Hội Nông dân tỉnh:
Lập dự án trồng 26.690 cây xanh tại các tuyến đường liên huyện trên địa bàn tỉnh.
- BQL các khu
công nghiệp tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn, đôn đốc Nhà đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
tập trung của tỉnh trồng 136.590 cây xanh.
- Các huyện, thị
xã, thành phố: 1.215.300 cây xanh (trong đó: Thành phố Bắc Ninh: 170.000
cây; Thị xã Từ Sơn: 25.000 cây; Huyện Thuận Thành: 170.000 cây; Huyện Lương
Tài: 170.000 cây; Huyện Yên Phong: 150.000 cây; Huyện Tiên Du: 170.000 cây; Huyện
Quế Võ: 175.300 cây; Huyện Gia Bình: 185.000 cây).
5. Kinh phí thực hiện và huy động nguồn lực thực hiện
5.1. Về
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch bao gồm: ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ
chức, hộ gia đình, các nhân, cộng đồng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Trong đó:
- Đối với nguồn vốn
ngân sách nhà nước được quản lý và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
- Đối với nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng
nguồn vốn.
5.2. Về huy
động nguồn lực
Tăng cường huy động
mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo
vệ cây xanh, trong đó:
- Tăng cường huy
động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động
tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua
các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa
phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,… sử dụng để mua vật tư, cây
giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán.
- Kết hợp thực hiện
lồng ghép các chương trình đầu tư công của nhà nước như: Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Các dự án phát triển hạ
tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục
trồng cây xanh được các bộ ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương
trình phát triển kinh tế xã hội khác,…
- Ngoài sự đóng
góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự
tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tổ chức
duy trì và thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ” hằng năm.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh phân tán vùng nông thôn.
- Xây dựng và triển
khai Dự án trồng cây xanh tại các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh và hành lang
các tuyến đê, hệ thống kênh, mương do cấp tỉnh quản lý.
- Kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết; đầu mối tổng hợp
kế hoạch và kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ
vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương, phối hợp với Sở, ngành và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung
hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo
quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư cho
các dự án trồng cây xanh theo quy định.
4. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện kế
hoạch này.
- Chủ trì, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện việc quản lý và phát triển
cây xanh đô thị theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện công tác quản lý cây xanh đô thị; rà soát
các quy hoạch xây dựng, trong đó bảo đảm không gian, diện tích đất cho phát triển
cây xanh sử dụng công cộng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và quy định
hiện hành theo quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến
trúc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Hàng năm, tổ chức
kiểm tra, đánh giá, tổng hợp số liệu về quản lý và phát triển cây xanh đô thị
theo Kế hoạch, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện kế
hoạch này.
- Chủ trì, chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp
cho phát triển rừng và trồng cây xanh; dành quỹ đất ổn định, lâu dài,
đúng mục đích cho phát triển cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây
xanh sử dụng công cộng theo quy định.
6. Sở Giao thông
vận tải
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện kế
hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện các dự án phát triển giao thông
đường bộ gắn với trồng và phát triển cây xanh; bảo đảm hệ thống đường giao
thông ngoài đô thị được trồng cây xanh ở những nơi có đủ điều kiện, tạo cảnh
quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành và bảo đảm an
toàn giao thông.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện kế hoạch trồng cây xanh trên địa
bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, đôn đốc Nhà đầu tư hạ tầng,
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tập trung của tỉnh theo định mức và
quy hoạch được duyệt.
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng trong các khu
công nghiệp tập trung thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
9. Hội Nông dân tỉnh
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện kế
hoạch này.
- Xây dựng và triển
khai Dự án trồng cây xanh tại các tuyến đường liên huyện trên địa bàn tỉnh; báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
10. Các Sở, ngành
khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực
hiện Đề án về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
11. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức rà soát
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất trồng
cây xanh phân tán vùng nông thôn,... làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương
trình, kế hoạch, dự án trồng cây xanh phân tán cụ thể hàng năm và cả giai đoạn
2021 - 2025.
- Bố trí ngân
sách địa phương theo phân cấp ngân sách, lồng ghép từ các chương trình, dự án
và kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, huy động các nguồn vốn hợp pháp tham gia,
chung tay đóng góp thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh vì cộng đồng,...
- Chủ động chuẩn
bị đủ cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với
các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được
duyệt.
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cây xanh trên địa bàn. Tổ
chức, duy trì phát triển phong trào “Tết trồng cây” và trồng cây nhân
dân hàng năm; phát động thi đua, giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây cho
các địa phương, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư. Tạo điều kiện để các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm
tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hằng năm tổ chức
đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương
khen thưởng, nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; xử lý nghiêm
các hành vi phá hại rừng, cây xanh; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
12. Huy động sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh và các đoàn thể tỉnh chỉ đạo các tổ chức
thành viên tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch, chủ động đăng ký thực hiện các
phần việc trồng, chăm sóc cây ở địa phương với phương châm trồng cây, trồng rừng,
chăm sóc và bảo vệ cây xanh là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường,
phát triển đất nước bền vững.
13. Các cơ quan
truyền thông
Tăng cường tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp
giá trị kinh tế, xã hội; mục đích, yêu cầu, nội dung của Kế hoạch này. Phát
hiện các tấm gương, điển hình tiên tiến, “người tốt việc tốt” trong phong trào
trồng cây, trồng rừng để động viên, khuyến khích, nhân rộng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề
án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các
ngành, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
PHÂN THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 369/KH-UBND ngày 17/6/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Cơ quan, địa
phương
|
Chỉ tiêu
giai đoạn 2021 – 2025 (cây)
|
Phân theo
năm (cây)
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
Tổng cộng
|
1.500.000
|
293.110
|
282.690
|
300.000
|
301.590
|
322.610
|
I
|
Các huyện,
thị xã, thành phố
|
1.215.300
|
194.000
|
218.690
|
245.000
|
270.000
|
287.610
|
1
|
Thành phố Bắc Ninh
|
170.000
|
25.000
|
30.000
|
35.000
|
40.000
|
40.000
|
2
|
Thị xã Từ Sơn
|
25.000
|
4.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
6.000
|
3
|
Huyện Thuận Thành
|
170.000
|
30.000
|
30.000
|
35.000
|
35.000
|
40.000
|
4
|
Huyện Lương Tài
|
170.000
|
25.000
|
30.000
|
35.000
|
40.000
|
40.000
|
5
|
Huyện Yên Phong
|
150.000
|
25.000
|
25.000
|
30.000
|
35.000
|
35.000
|
6
|
Huyện Tiên Du
|
170.000
|
25.000
|
30.000
|
35.000
|
40.000
|
40.000
|
7
|
Huyện Quế Võ
|
175.300
|
30.000
|
33.690
|
35.000
|
35.000
|
41.610
|
8
|
Huyện Gia Bình
|
185.000
|
30.000
|
35.000
|
35.000
|
40.000
|
45.000
|
II
|
Các Sở, ban, ngành
|
284.700
|
99.110
|
64.000
|
55.000
|
31.590
|
35.000
|
1
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (trồng cây xanh trên
các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh, hành lang các tuyến đê, hệ thống kênh
mương do cấp tỉnh quản lý)
|
121.420
|
52.420
|
39.000
|
30.000
|
|
|
2
|
Hội Nông dân tỉnh (trồng cây trên các tuyến
đường liên huyện)
|
26.690
|
26.690
|
|
|
|
|
3
|
Các Khu công nghiệp tập trung của tỉnh
|
136.590
|
20.000
|
25.000
|
25.000
|
31.590
|
35.000
|