ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
26 tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Kế hoạch số
2616/KH-BNN-TCLN ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ. Phát huy truyền
thống trồng cây do Bác Hồ khởi xướng, đưa việc trồng cây xanh thực sự trở thành
phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả của các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học,
khu công nghiệp, công sở,... với sự tham gia của mọi người dân. Huy động tối đa
nguồn lực của xã hội, nhằm từng bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của rừng,
tăng cường sự tham gia, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể
đến từng huyện, thành phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện; phấn đấu hoàn thành
các nội dung thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
theo Kế hoạch đề ra, việc thực hiện yêu cầu phải thiết thực, hiệu quả, không
phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học, lực
lượng vũ trang và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tuyên truyền, vận động để
nhân dân hiểu, suy nghĩ và hành động tích cực về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng
và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan, nhằm từng bước
nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng
rừng; đồng thời, nhân rộng các mô hình về xã hội hoá phát triển cây xanh đạt hiệu
quả trong các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ:
Giai đoạn 2021-2025, thực hiện
trồng 2.000.000 cây (trong đó: năm 2021 trồng 300.000 cây; năm 2022 trồng
400.000 cây; năm 2023 trồng 400.000 cây; năm 2024 trồng 450.000 cây; năm 2025
trồng 450.000 cây). Cụ thể như sau:
1.1. Trồng cây xanh phân
tán
a) Số lượng: 1.616.000 cây (Tương
đương diện tích 1.616 ha).
- Năm 2021: Trồng 251.000 cây;
- Năm 2022: Trồng 341.000 cây;
- Năm 2023: Trồng 356.000 cây;
- Năm 2024: Trồng 308.000 cây;
- Năm 2025: Trồng 360.000 cây.
b) Loài cây trồng
Chọn loài cây trồng phù hợp với
mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng địa
phương, từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ,
cây đa mục đích có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao.
Các loài cây trồng chủ yếu: Bằng
lăng, Bò cạp, Dầu, Phượng, Ô môi, Sao, Gáo, Tràm, Tre, Bần, Lim xẹt, Bạch đàn,
Tràm úc …
c) Địa điểm trồng
Trồng cây xanh trong khuôn viên
các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, các
công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác; đất hành lang giao
thông, tuyến đê bao, bờ sông, kênh, mương kết hợp phòng hộ, bảo vệ khu canh tác
nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán khác; các khu vực có nguy cơ sạt lở
cao, đất chưa sử dụng khác.
1.2. Trồng cây xanh trong
rừng tập trung
a) Số lượng: 384.000 cây (Tương
đương diện tích 384 ha).
- Năm 2021: trồng 49.000 cây;
- Năm 2022: trồng 59.000 cây;
- Năm 2023: trồng 44.000 cây;
- Năm 2024: trồng 142.000 cây;
- Năm 2025: trồng 90.000 cây.
b) Loài cây trồng
- Đối với rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ: Trồng các loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa và có
khả năng chống chịu, sinh trưởng, phát triển tốt.
- Đối với rừng sản xuất: Trồng
các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản
xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày.
c) Địa điểm trồng
- Đối với rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ: Diện tích đất chưa có rừng, chưa đạt tiêu chí thành rừng, bờ đê bao,
bờ kênh nội đồng.
- Đối với đất rừng sản xuất: Diện
tích đất được quy hoạch trồng mới rừng sản xuất, bờ đê bao, bờ kênh nội đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Rà soát, bố trí đất
thực hiện kế hoạch
Các Sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này, rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố
trí diện tích đất trồng cây xanh phân tán, cây xanh trong rừng tập trung phù hợp
với địa phương, đơn vị mình.
Đảm bảo diện tích đất đai thuộc
các đối tượng trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích
đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ
gia đình có trách nhiệm quản lý, có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm sóc cây xanh
hàng năm. Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ
kênh mương thuỷ lợi… chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể, quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo
vệ cây phân tán.
2.2. Về cây giống và kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây trồng
Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng
năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Chi cục Kiểm lâm chuẩn bị đủ số
lượng cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn phù hợp các tiêu chuẩn
kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, đáp ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối tượng.
Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ
lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương, tăng
tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom; trồng
cây trong những ngày thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo
cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Tổ chức trồng, chăm sóc rừng và
cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật đối với từng loài cây phù
hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng địa phương, từng
khu vực, để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy
vai trò, chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
2.3. Về huy động nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực
xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh.
Trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã
hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các
tổ chức, cá nhân để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho trồng rừng, trồng cây
xanh.
- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp
tác quốc tế để đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng cây
xanh.
- Kết hợp lồng ghép các chương
trình, dự án đầu tư công theo quy định như: Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021-2025; các chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao
thông có hạng mục trồng cây xanh được các bộ ngành, địa phương triển khai thực
hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác,…
- Ngoài sự đóng góp về vốn để
mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện
tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham
gia tích cực của hội viên, đoàn viên thanh niên.
2.4. Tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với đổi khí hậu, cung cấp giá trị
kinh tế, xã hội.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng năm.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội
trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh.
- Vận động nhân dân trong các
khu dân cư tập trung, trong khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ
cây xanh ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để duy
trì cảnh quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể
tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, hội viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong
trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây
trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nhu cầu kinh phí thực hiện kế
hoạch: 50.000 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ (hỗ trợ theo Đề án trồng một tỷ cây xanh): 11.660 triệu đồng (Bao
gồm cây giống, chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí thiết kế).
- Nguồn vốn xã hội hóa: 38.340
triệu đồng (Bao gồm nhân công trồng, chăm sóc và bảo vệ cây trồng).
(Chi
tiết tại phụ lục 02 kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là đầu mối kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trên cơ sở nguồn vốn được
phân bổ, và xây dựng kế hoạch trồng cây xanh địa phương, xây dựng Kế hoạch trồng
cây xanh toàn tỉnh hằng năm, đồng thời tổ chức, duy trì, phát triển hiệu quả
phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”.
- Tổ chức gieo ươm, chuẩn bị đủ
cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch được duyệt, bàn
giao cho địa phương tổ chức thực hiện trồng. Quản lý chặt chẽ chất lượng giống
cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng phù hợp với
địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng đảm bảo
yêu cầu đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành và
các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình trồng
một tỷ cây xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ nguồn kinh
phí ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch này khi được Trung ương hỗ trợ vốn.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh
Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin, đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và vai trò,
tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội. Phát hiện các tấm gương, điển hình tiên
tiến, “người tốt việc tốt” trong phong trào trồng cây, trồng rừng để động viên,
khuyến khích, nhân rộng.
4. Các Sở, ban, ngành Tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; rà soát quỹ đất, đăng ký thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố nơi trồng để tổng hợp.
5. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, Hiệp hội doanh
nghiệp Tỉnh
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia thực hiện Kế hoạch với phương châm
trồng cây, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh là trách nhiệm và nghĩa vụ của
mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường, phát triển đất nước bền vững; huy động nguồn vốn trong các tổ chức,
doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển
cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ
cây xanh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giáo dục chính trị
tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động
viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên
phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn đoàn
viên, hội viên và nhân dân tích cực bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh và môi trường,
đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Hằng năm, rà soát quỹ đất,
xây dựng kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp trước 15/01 hàng năm; tổ chức, duy trì, phát triển hiệu quả
phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hằng năm trên địa bàn theo chỉ
tiêu được giao.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng
cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư;
tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang
và nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,
vì một Việt Nam xanh, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng
những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch
(Bao gồm cả kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn) trước ngày 31/12 hằng năm (Qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh chưa
phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý
kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT. UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh; các tổ chức CT-XH Tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH, HĐND Tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh;
- Huyện uỷ, Thành uỷ;
- UBND huyện, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Đồng Tháp;
- CVP và các PCVP UBND Tỉnh;
- Lưu: VT+NC/ĐTXD.nbht
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 26 tháng 07 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
ĐVT:
Cây
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Trong đó
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
Tổng cộng
|
2.000.000
|
300.000
|
400.000
|
400.000
|
450.000
|
450.000
|
I
|
Trồng cây xanh phân tán
|
1.616.000
|
251.000
|
341.000
|
356.000
|
308.000
|
360.000
|
1
|
Huyện Tân Hồng
|
47.000
|
11.000
|
8.000
|
23.000
|
3.000
|
2.000
|
2
|
Huyện Hồng Ngự
|
484.000
|
3.000
|
4.000
|
101.000
|
120.000
|
256.000
|
3
|
Thành phố Hồng Ngự
|
75.000
|
4.000
|
20.000
|
24.000
|
15.000
|
12.000
|
4
|
Huyện Tam Nông
|
427.000
|
115.000
|
152.000
|
58.000
|
70.000
|
32.000
|
5
|
Huyện Thanh Bình
|
71.000
|
7.000
|
11.000
|
23.000
|
17.000
|
13.000
|
6
|
Huyện Cao Lãnh
|
120.000
|
47.000
|
20.000
|
21.000
|
20.000
|
12.000
|
7
|
Thành phố Cao Lãnh
|
67.000
|
14.000
|
17.000
|
18.000
|
9.000
|
9.000
|
8
|
Huyện Tháp Mười
|
149.000
|
13.000
|
59.000
|
41.000
|
31.000
|
5.000
|
9
|
Thành phố Sa Đéc
|
16.000
|
4.000
|
3.000
|
6.000
|
1.000
|
2.000
|
10
|
Huyện Lấp Vò
|
35.000
|
11.000
|
9.000
|
7.000
|
2.000
|
6.000
|
11
|
Huyện Lai Vung
|
88.000
|
17.000
|
23.000
|
22.000
|
18.000
|
8.000
|
12
|
Huyện Châu Thành
|
37.000
|
5.000
|
15.000
|
12.000
|
2.000
|
3.000
|
II
|
Trồng cây xanh trong rừng
tập trung
|
384.000
|
49.000
|
59.000
|
44.000
|
142.000
|
90.000
|
1
|
Rừng đặc dụng, phòng hộ
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Rừng sản xuất
|
379.000
|
48.000
|
58.000
|
43.000
|
141.000
|
89.000
|
PHỤ LỤC 2:
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN
2021-2025 TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 26 tháng 07 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
ĐVT:
Triệu đồng
Năm thực hiện
|
Tổng vốn
|
Phân theo nguồn vốn
|
Vốn ngân sách nhà nước
|
Vốn xã hội hóa
|
Năm 2021
|
7.500
|
1.749
|
5.751
|
Năm 2022
|
10.000
|
2.332
|
7.668
|
Năm 2023
|
10.000
|
2.332
|
7.668
|
Năm 2024
|
11.250
|
2.624
|
8.627
|
Năm 2025
|
11.250
|
2.624
|
8.627
|
Tổng cộng
|
50.000
|
11.660
|
38.340
|