ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1453/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 28
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU NGÀY 25/7/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHẤT
LƯỢNG CAO ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 25/7/2022 của
Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
18-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 18-NQ/TU.
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể
và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt trong việc chủ
trì và phối hợp thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU.
c) Gắn việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU với
các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Nghị Quyết số 103-NQ/CP ngày 06/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình
Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị
quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần
thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quyết định số 531/QĐ-TTG ngày 01/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp
cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của cơ quan, địa phương, đơn vị mình trong
công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU.
b) Các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và
người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng
bộ, quyết liệt, sát với yêu cầu thực tế và phát huy hiệu quả để hoàn thành các
mục tiêu đã đề ra; đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Mục tiêu:
a) Phát triển du lịch Lâm Đồng theo hướng chất lượng
cao; xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành đô thị du lịch. Thực hiện tốt cơ chế,
chính sách về phát triển du lịch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi cho phát triển du lịch.
b) Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng
bộ phục vụ phát triển du lịch. Tiếp tục xây dựng thương hiệu du lịch Đà Lạt -
Lâm Đồng, tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, đẩy mạnh kết nối du lịch
trong nước và quốc tế.
c) Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, nâng
cao khả năng cạnh tranh, chất lượng dịch vụ, khuyến khích xây dựng các khu vui
chơi, giải trí lớn, hiện đại, các khách sạn, nhà hàng cao cấp. Phát triển kinh
tế ban đêm và các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế của địa phương gắn với
phát triển du lịch.
d) Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong ngành du lịch.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, bảo đảm
yêu cầu về số lượng và chất lượng, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2025:
- Xây dựng, phát triển thành phố Đà Lạt trở thành đô
thị du lịch chất lượng cao, hiện đại, đẳng cấp quốc tế; có đặc thù về khí hậu,
cảnh quan tự nhiên, văn hóa, lịch sử và di sản kiến trúc tầm quốc gia, khu vực
và ý nghĩa quốc tế.
- Lượng khách du lịch đăng ký lưu trú tăng bình
quân 9 - 10%/năm; trong đó khách quốc tế chiếm từ 12 - 13% tổng lượng khách qua
lưu trú. Ngày lưu trú bình quân của du khách đạt từ 2,5 ngày trở lên.
- Hoàn thành đầu tư và đưa vào khai thác toàn bộ
các dự án đã chấp thuận đầu tư tại Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm. Đầu tư và
đưa vào khai thác công trình trọng điểm Khu du lịch hồ Đại Ninh (“Khu đô thị
thương mại, du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái Đại Ninh”); thu hút đầu tư và tiến
hành đầu tư công trình trọng điểm Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng. Hoàn
thành quy hoạch, thu hút đầu tư và triển khai đầu tư giai đoạn 1 công trình trọng
điểm: Khu du lịch hồ Prenn và Khu du lịch núi Sa Pung và một số dự án du lịch
khác thuộc danh mục thu hút đầu tư của tỉnh. Thực hiện quy hoạch một số khu vực
có tiềm năng để thu hút phát triển các dự án du lịch chất lượng cao.
- Tiếp tục phát triển hệ thống cơ sở lưu trú du lịch
cao cấp (đạt chuẩn 3 - 5 sao); phấn đấu đến năm 2025, số phòng đạt chuẩn cao cấp
đạt khoảng 8.000 phòng, chiếm trên 25% trong tổng số phòng của hệ thống cơ sở
lưu trú du lịch và trên 50% trong tổng số phòng đạt chuẩn 1 - 5 sao trên địa
bàn tỉnh.
- Hình thành và nhân rộng các mô hình khách sạn
thông minh 4.0 đối với hệ thống các khách sạn cao cấp từ 4-5 sao trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng thí điểm và đưa vào hoạt động của 03-05
mô hình tham quan, mua sắm, giải trí về đêm tại thành phố Đà Lạt; 02 mô hình
tham quan, mua sắm, giải trí về đêm tại thành phố Bảo Lộc. Riêng đối với các
huyện còn lại nghiên cứu lựa chọn triển khai thí điểm 01 mô hình hình tham
quan, mua sắm, giải trí về đêm tại địa phương.
- Tăng tỷ lệ khách du lịch có khả năng chi tiêu
cao. Đa dạng hóa thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế.
- Bảo tồn, tôn tạo các giá trị di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể của địa phương gắn kết với hoạt động du lịch.
- Ưu tiên phát triển 04 nhóm sản phẩm chủ lực: du lịch
sinh thái gắn với tham quan, văn hóa; du lịch nghỉ dưỡng, giải trí; du lịch thể
thao mạo hiểm; du lịch canh nông. Đa dạng hóa các nhóm sản phẩm du lịch hỗ trợ:
chăm sóc sức khỏe, du lịch ẩm thực, du lịch tâm linh.
- Hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch; xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng kết nối với hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia.
- Thu hút khoảng 15.000 lao động trực tiếp làm việc
tại các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch; trong đó có 85% lao động trực tiếp
thông qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch và ngoại ngữ.
- Xây dựng và thương hiệu điểm đến “Lâm Đồng -
An toàn, văn minh và thân thiện”.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Lượng khách du lịch qua đăng ký lưu trú tăng bình
quân 11 - 12%/năm; trong đó khách quốc tế chiếm 15% tổng lượng khách qua lưu
trú. Ngày lưu trú bình quân của du khách đạt từ 2,7 ngày trở lên.
- Hoàn thành đầu tư và đưa vào khai thác các công
trình du lịch trọng điểm: Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng, Khu du lịch
hồ Prenn, Khu du lịch núi Sa Pung và một số dự án du lịch lớn trên địa bàn tỉnh
thu hút đầu tư trong giai đoạn 2022 - 2025.
- Tiếp tục phát triển hệ thống cơ sở lưu trú du lịch
cao cấp (đạt chuẩn 3 - 5 sao); phấn đấu đến năm 2030 số phòng đạt chuẩn cao cấp
đạt khoảng 15.000 phòng chiếm trên 35% trong tổng số phòng của hệ thống cơ sở
lưu trú du lịch và trên 50% trong tổng số phòng đạt chuẩn 1 - 5 sao trên địa
bàn tỉnh.
- Phát triển và phát huy hiệu quả mô hình hoạt động
kinh tế ban đêm, nhân rộng ra trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao
thông, hình thành mạng lưới giao thông liên hoàn, kết nối các khu, điểm du lịch
với hệ thống giao thông của tỉnh.
- Ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào hoạt động kinh doanh du lịch; khai thác có hiệu quả hệ thống tiện ích du lịch
thông minh.
- Thu hút trên 20.000 lao động trực tiếp làm việc tại
các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch; trong đó có 90% lao động trực tiếp
thông qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch và ngoại ngữ.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến và triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt tổ chức phổ biến Nghị quyết số 18-NQ/TU và kế
hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, người lao động,
các đơn vị kinh doanh du lịch - dịch vụ, nhân dân và du khách nhằm tạo sự đồng
thuận, thống nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác triển khai thực
hiện; đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện hoàn
thành mục tiêu phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức quán triệt,
phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong ngành; có
hình thức phù hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong Nhân dân, du
khách, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ - du lịch về Nghị
quyết 18-NQ/TU, Kế hoạch này và các nội dung có liên quan.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt xây dựng chương trình, kế hoạch chi tiết để
triển khai thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU và cụ thể hóa Kế hoạch này.
* Thời gian thực hiện và hoàn thành: trong Quý
I/2023.
2. Định hướng, quy hoạch phát
triển du lịch theo hướng chất lượng cao và bền vững:
a) Tập trung triển khai mục tiêu kép về phòng, chống
dịch Covid-19 gắn với khôi phục hoạt động kinh doanh du lịch sau Đại dịch
Covid-19, định hướng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch trong tình hình mới.
b) Xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí xây dựng và
phát triển thành phố Đà Lạt trở thành đô thị du lịch.
c) Hoàn thành và triển khai các đề án trọng tâm về
du lịch: Đề án cơ cấu lại ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Đề án xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển
kinh tế ban đêm tại thành phố Đà Lạt.
d) Quy hoạch mở rộng không gian du lịch, định hướng
phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng theo từng Cụm du lịch: thành phố Đà Lạt
và vùng phụ cận (thành phố Đà Lạt, các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông,
Đơn Dương và Lâm Hà); thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận (thành phố Bảo Lộc, các
huyện: Di Linh và Bảo Lâm); các huyện phía Nam (Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên).
e) Quy hoạch phát triển các tuyến du lịch:
- Nội vùng: Các tuyến du lịch từ thành phố Đà Lạt đến
thành phố Bảo Lộc và các huyện; các tuyến du lịch từ thành phố Bảo Lộc đến các
huyện trong tỉnh; tuyến du lịch kết nối các huyện, thành phố trong Cụm và liên
Cụm.
- Liên kết vùng trong nước: Vùng Tây Nguyên - Duyên
hải Nam Trung bộ; vùng Thành phố Hồ Chí Minh - Đông Nam bộ; vùng đồng bằng sông
Cửu Long; vùng Bắc Trung bộ; vùng các tỉnh phía Bắc...
- Liên kết quốc tế: nghiên cứu phát triển các tuyến
du lịch quốc tế bằng đường bộ từ Lâm Đồng thông qua một số tỉnh giáp ranh; đường
hàng không thông qua Cảng hàng không Liên Khương đến các nước trong khu vực
Đông Nam Á và một số thị trường du lịch trọng điểm trên thế giới.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển du lịch:
a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách phát triển
kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh, thí điểm tại thành phố Đà Lạt; rà soát, quy
hoạch và ưu tiên thu hút đầu tư các dự án du lịch dịch vụ gắn với phát triển
kinh tế ban đêm, tạo sản phẩm vui chơi, giải trí cho du khách về đêm.
b) Tập trung thực hiện quy hoạch các khu vực có tiềm
năng về du lịch; trong đó, chú trọng các khu vực đã được UBND tỉnh chấp thuận
cho các địa phương, đơn vị nghiên cứu lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
(từ kinh phí ngân sách hoặc kinh phí tài trợ). Xây dựng chính sách thu hút,
khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược có năng lực, thương hiệu, kinh nghiệm đầu
tư, kinh doanh du lịch trong và ngoài nước đến đầu tư, phát triển thương hiệu,
khai thác kinh doanh du lịch tại Lâm Đồng. Thu hút các dự án du lịch lớn đầu tư
vào các địa phương có điều kiện; phát triển khách sạn cao cấp, các khu, điểm
vui chơi, giải trí ở vùng ven, giảm áp lực giao thông cho trung tâm thành phố
Đà Lạt. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong giải quyết các thủ tục về đầu
tư, kinh doanh du lịch.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch;
phát huy vai trò chủ động của hệ thống các doanh nghiệp du lịch - dịch vụ trong
công tác xúc tiến, quảng bá, phát triển thị trường, sản phẩm, xây dựng thương
hiệu du lịch Lâm Đồng.
4. Phát triển không gian, sản
phẩm du lịch:
a) Tổ chức khảo sát, thống kê tài nguyên du lịch tại
các huyện, thành phố; quy hoạch, định hướng phát triển các sản phẩm du lịch chủ
đạo của từng địa phương, liên kết hình thành các tour, tuyến du lịch theo 03 cụm
không gian du lịch; trong đó:
- Cụm du lịch thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận trở
thành đô thị du lịch, trung tâm du lịch của quốc gia và quốc tế. Chú trọng phát
triển các sản phẩm: du lịch sinh thái; du lịch nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp với
chăm sóc sức khỏe; du lịch tìm hiểu văn hóa dân tộc, tìm hiểu văn hóa tâm linh,
kiến trúc; du lịch cộng đồng; du lịch canh nông; du lịch thể thao, mạo hiểm;
vui chơi giải trí, mua sắm.
- Cụm du lịch thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận trở
thành vệ tinh và phát triển các điểm điểm dừng chân, các khu, điểm du lịch gắn
với tuyến giao thông chiến lược Quốc lộ 20, đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc -
Liên Khương. Chú trọng phát triển các sản phẩm: du lịch văn hóa cộng đồng; du lịch
tham quan các danh thắng tự nhiên, di tích lịch sử; du lịch thể thao; du lịch
văn hóa tâm linh; du lịch canh nông gắn với các sản phẩm trà, cà phê, lụa tơ tằm.
- Cụm du lịch các huyện phía Nam trở thành vệ tinh
và phát triển các điểm điểm dừng chân, các khu, điểm du lịch gắn với tuyến giao
thông chiến lược Quốc lộ 20, đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc. Chú trọng phát
triển các sản phẩm: du lịch tìm hiểu di tích lịch sử, khảo cổ; du lịch sinh
thái, giáo dục môi trường; du lịch thể thao, giải trí; du lịch tìm hiểu văn hóa
dân tộc; du lịch văn hóa tâm linh; du lịch canh nông gắn với các sản phẩm cây
ăn quả, lúa gạo đặc sản của các huyện phía Nam.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phục vụ du
lịch trên địa bàn tỉnh; nhất là các dự án du lịch trọng điểm, các có quy mô lớn
trên địa bàn đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian qua (các dự
án thuộc Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm; Khu đô thị thương mại, du lịch, nghỉ
dưỡng sinh thái Đại Ninh; cụm dự án Khu du lịch Thung lũng Tình yêu - Đồi Mộng
mơ - Đồi Thống nhất; Khu du lịch rừng Madagui; Khu du lịch Đại Tùng Lâm Hoa
Sen; cụm dự án Trường đua ngựa, nghỉ dưỡng và sân golf tại huyện Đạ Huoai...).
c) Tiến hành tu bổ, chỉnh trang, khai thác sử dụng
hiệu quả các di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển
du lịch, đồng thời bảo tồn, gìn giữ các giá trị của di tích, danh lam thắng cảnh.
d) Có chiến lược mở rộng và giữ rừng nội ô thành phố
Đà Lạt nhằm bảo vệ môi trường, cảnh quan và gắn với khai thác phục vụ du lịch.
đ) Thu hút các nguồn lực đầu tư, khai thác phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa gắn với phát triển du lịch; chú trọng các ngành
công nghiệp văn hóa như: Nghệ thuật biểu diễn, âm nhạc, điện ảnh, thời trang,
phát thanh - truyền hình, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, kiến trúc, thiết kế,
quảng cáo, thủ công mỹ nghệ,... Nghiên cứu và sản xuất một số sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp phục vụ du lịch, sản phẩm đặc sản của địa phương; khai thác hiệu quả
các sản phẩm OCOP của tỉnh để phục vụ du lịch.
e) Nghiên cứu xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng
gắn với các hoạt động sinh hoạt văn hóa tập trung nhằm quản lý tốt các hoạt động
văn hóa gắn với phát triển du lịch; chú trọng các mô hình du lịch cộng đồng gắn
với phát huy bản sắc văn hóa tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
g) Phát triển, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn
hóa - thể thao gắn với khai thác phát triển du lịch thông qua việc tổ chức các
sự kiện thể thao, văn hóa. Nghiên cứu xây dựng các làng du lịch cộng đồng, các
khu sinh hoạt văn hóa tập trung nhằm quản lý tốt các hoạt động văn hóa gắn với
phát triển du lịch.
h) Phát triển các sản phẩm du lịch ban đêm: nghiên
cứu, lựa chọn thí điểm tổ chức phát triển các sản phẩm du lịch đêm; tạo điều kiện
cho các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt tổ chức các sản phẩm dịch
vụ du lịch vào ban đêm để phục vụ du khách; xây dựng các chương trình du lịch
vào ban đêm để phục vụ du khách như: tham quan tìm hiểu văn hóa bản địa, xem
các chương trình biểu diễn nghệ thuật, sân khấu ca nhạc, sân khấu cồng chiêng
ban đêm, thưởng thức ẩm thực, tham quan Vườn hoa thành phố Đà Lạt và một số
làng hoa truyền thống về đêm... Đầu tư và đưa vào hoạt động các khu vui chơi giải
trí, khu mua sắm chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và một số khu vực
đô thị của các huyện.
5. Công tác xúc tiến quảng bá
du lịch:
a) Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch:
- Đến năm 2025:
+ Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch;
tăng cường nguồn vốn ngân sách trong công tác xúc tiến, quảng bá và kêu gọi đầu
tư du lịch.
+ Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư du lịch thông qua tham gia các sự kiện
xúc tiến du lịch trong và ngoài nước; các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với cơ quan, tổ
chức doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch và cập nhật thông
tin về tiềm năng lợi thế của tỉnh, cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư...
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử các cơ quan, địa
phương, đơn vị.
+ Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ xúc tiến đầu
tư, du lịch.
- Đến năm 2030:
Xây dựng sàn giao dịch du lịch trực tuyến hỗ trợ
doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch,
tạo ra các gói du lịch hấp dẫn cho từng phân khúc, thị trường khách du lịch.
b) Xây dựng hình ảnh, định vị thương hiệu:
- Đến năm 2025:
+ Tiến hành định vị sản phẩm, định vị thị trường;
xác định giá trị cốt lõi của du lịch Lâm Đồng; xây dựng các giá trị thương hiệu
và bộ nhận diện thương hiệu du lịch Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, xây dựng cơ sở dữ
liệu thương hiệu và hình ảnh du lịch Lâm Đồng.
+ Tiến hành các hoạt động truyền thông thương hiệu
và hình ảnh du lịch Lâm Đồng.
+ Xây dựng đề án hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch ứng
dụng, khai thác và phát huy các giá trị thương hiệu và hình ảnh du lịch Lâm Đồng.
- Đến năm 2030:
Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu thương hiệu và hình
ảnh du lịch Lâm Đồng và triển khai có hiệu quả đề án hỗ trợ các doanh nghiệp du
lịch ứng dụng, khai thác và phát huy các giá trị thương hiệu và hình ảnh du lịch
Lâm Đồng.
c) Chuyển đổi số trong xúc tiến, quảng bá phát triển
du lịch:
- Hoàn thành việc số hóa toàn bộ các dữ liệu về hướng
dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành, hệ thống các cơ sở: lưu trú du lịch, ăn
uống, vui chơi giải trí, mua sắm du lịch, tham quan du lịch... trong toàn tỉnh.
Hình thành hệ thống thông tin số về khu, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch và
khách du lịch. Hoàn thành số hóa thông tin, dữ liệu các di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh phục vụ du lịch.
- Sử dụng, phát triển các ứng dụng trên thiết bị di
động cung cấp thông tin cho khách du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm,
trong đó có các thông tin về điểm đến, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh du
lịch dịch tự động bằng một số ngoại ngữ phổ biến.
- Thúc đẩy ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch
ảo và các công nghệ tiên tiến trong xúc tiến, quảng bá du lịch.
Trong đó:
- Đến năm 2025:
+ Xây dựng đề án ứng dụng công nghệ số trong du lịch.
+ Vận hành cổng thông tin du lịch thông minh cấp độ
1 và một phần cấp độ 2: Xây dựng vận hành cơ sở dữ liệu du lịch; cung cấp thông
tin, hỗ trợ du khách thông qua các ứng dụng; quản lý hoạt động kinh doanh du lịch...
- Đến năm 2030: Vận hành cổng thông tin du lịch
thông minh cấp độ 3: Quản lý tài nguyên, quản lý hoạt động kinh doanh du lịch,
kết nối (hỗ trợ, giám sát...) với du khách tự động; thanh toán thông minh và
hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh.
d) Liên kết hợp tác phát triển vùng, khu vực:
- Đến năm 2025:
+ Phối hợp với các địa phương vùng Tây Nguyên, Nam
Trung bộ, Đông Nam bộ hình thành và phát triển các tuyến du lịch liên vùng; chú
trọng xây dựng thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng gắn với vùng Tây Nguyên và
vùng Nam Trung bộ.
+ Liên kết với một số địa phương là trung tâm trung
chuyển khách du lịch (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa,...) để
kết nối, hợp tác trong phát triển du lịch và xúc tiến, truyền thông.
- Đến năm 2030:
+ Tiếp tục phối hợp với các địa phương lân cận để
phát triển các tuyến du lịch chuyên đề liên vùng, liên miền dựa trên các tuyến
quốc lộ, tỉnh lộ, đường cao tốc được phát triển trong giai đoạn này.
+ Tiếp tục đẩy mạnh liên kết với các trung tâm
trung chuyển khách du lịch khác (Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Quốc, Huế...) để kết
nối, hợp tác trong phát triển du lịch và xúc tiến, truyền thông.
+ Nghiên cứu liên kết, hợp tác phát triển du lịch với
một số nước.
đ) Phát triển thị trường khách du lịch:
- Đến năm 2025:
+ Thị trường nội địa: Tập trung các giải pháp để
thu hút khách du lịch nội địa tại các thị trường truyền thống của tỉnh là:
Thành phố Hô Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam bộ, duyên hải Nam Trung bộ, Đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên; tận dụng khai thác thị trường nội tỉnh; từng bước
khai thác mở rộng thị trường khách nội địa sang các tỉnh, thành phía Bắc và miền
Trung.
+ Thị trường quốc tế: Tiếp tục tập trung thu hút
khách du lịch quốc tế đến từ các thị trường truyền thống như các nước ASEAN,
Đông Bắc Á, Đông Á...; sớm khôi phục và phát triển các đường bay quốc tế sau đại
dịch Covid-19, mở thêm các đường bay quốc tế đến từ các thị trường tiềm năng
(Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản,...).
- Đến năm 2030:
+ Thị trường nội địa: Tiếp tục khai thác các thị
trường truyền thông, mở rộng thị trường khách nội địa sang các tỉnh, thành phía
Bắc và miền Trung.
+ Thị trường quốc tế: Tiếp tục tập trung thu hút
khách du lịch quốc tế đến từ các thị trường truyền thống và mở rộng phát triển
các thị trường tiềm năng có lượng khách du lịch đến Lâm Đồng hàng năm tăng
nhanh.
6. Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch:
a) Đào tạo nguồn nhân lực về du lịch, đảm bảo đáp ứng
cho nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao đáp ứng cho các dự
án du lịch mới.
b) Bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân lực
trực tiếp trong ngành du lịch; đảm bảo có chất lượng cao, đủ năng lực, năng động,
chủ động, sáng tạo, chuyên nghiệp, thích nghi nhanh với môi trường công việc
4.0, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, doanh nghiệp du lịch. Chú trọng
đào tạo nghề, quan tâm hơn đến đào tạo truyền nghề, tại chỗ, mọi nơi, mọi lúc.
c) Bồi dưỡng, tuyên truyền, cập nhật kiến thức,
thông tin, giao tiếp ứng xử... cho các nhóm đối tượng lao động gián tiếp trong
lĩnh vực du lịch, cộng đồng người dân.
d) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng giao tiếp ứng xử, ngoại ngữ,... theo nhiều hình thức như trực tiếp, trực
tuyến (Online/Elearning) và kết hợp (Blending). Ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch giúp người lao động có thể chủ động tự học
mọi lúc, mọi nơi và tiết kiệm kinh phí.
đ) Lộ trình đào tạo dự kiến:
- Đến năm 2025: Đào tạo, bồi dưỡng thêm 3.000 lao động
trực tiếp. Trung bình một năm đào tạo, bồi dưỡng 750 lao động (Trung bình 10 lớp/năm;
Quy mô lớp trung bình 75 học viên).
- Đến năm 2030: Đào tạo, bồi dưỡng thêm 4.000 lao động
trực tiếp. Trung bình một năm đào tạo, bồi dưỡng 800 lao động (Trung bình 10 lớp/năm;
Quy mô lớp trung bình 80 học viên).
7. Liên kết, hợp tác phát triển
du lịch:
a) Tập trung triển khai có hiệu quả các chương
trình liên kết hợp tác phát triển du lịch đã ký kết với các tỉnh, thành phố
trong nước (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Thuận,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Quảng Bình, Cần Thơ,
Kiên Giang,...), mở rộng đến một số tỉnh, thành phố đang phát triển du lịch
(Hải Phòng, Lào Cai, Hà Giang, Bình Định, Phú Yên, Tây Ninh...).
b) Triển khai có hiệu quả các nội dung trong biên bản
ghi nhớ hợp tác quốc tế đã ký kết với Hiệp hội Doanh nghiệp Thái - Việt Nam, Quỹ
Đầu tư Xã hội Hàn Quốc, Quỹ JeJu Olle, một số địa phương của Pháp, Bỉ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Lào... hợp tác, kết nghĩa với tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt.
c) Nghiên cứu, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch,
nghiên cứu thị trường khách tại các thị trường trọng điểm như: Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc...
8. Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về du lịch:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, dịch vụ hỗ trợ du lịch,
xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh du lịch bền vững.
b) Xây dựng chính sách phối hợp đồng bộ giữa ngành
du lịch và các ngành chức năng trên lĩnh vực quản lý du lịch, dịch vụ; tăng cường
mối liên kết về quản lý giữa các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi,
hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuận lợi về thủ tục hành chính
trong quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ môi trường... tại các cơ sở kinh doanh du lịch; tạo lập môi
trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và thúc đẩy dịch vụ du lịch phát triển.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Phát triển
du lịch tỉnh; nâng cao vai trò của Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt và các hội
nghề nghiệp khác trong phát triển dịch vụ du lịch.
(Chi tiết các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính
kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt kịp thời tham mưu UBND tỉnh
thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ kế
hoạch này, kịp thời tham mưu UBND tỉnh các cơ chế chính sách phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh; rà soát, nghiên cứu đề xuất cơ cấu lại ngành du lịch, ưu
tiên các nguồn lực hợp lý cho phát triển du lịch nói chung và du lịch chất lượng
cao nói riêng.
c) Xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch để
giới thiệu hình ảnh du lịch Lâm Đồng đến với du khách trong và ngoài nước.
d) Hàng năm, tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cuộc
thi nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; triển khai các chương
trình liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong và
ngoài nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức các đoàn công tác liên ngành, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát các hoạt động du lịch tại các địa phương vào thời điểm lễ hội, ngày lễ
tết tại các khu, điểm du lịch tập trung đông khách du lịch; thiết lập đường dây
nóng tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định trong hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh
nghiệp, đơn vị, cơ sở, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế theo quy định và chức
năng, nhiệm vụ được giao.
e) Nghiên cứu, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên quan đến phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2025, định hướng
đến năm 2030, đảm bảo mang lại hiệu quả thực chất, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và
cấp thiết trong quá trình phát triển du lịch của tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh về việc
sắp xếp, kiện toàn hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, đơn vị sự
nghiệp về du lịch tại địa phương đảm bảo phù hợp chủ trương của Đảng, quy định
của pháp luật và thực tiễn địa phương; có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch theo quy định của pháp luật và
đáp ứng yêu cầu đặt ra của Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên
quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách, quy trình thủ tục thu hút
các dự án đầu tư phát triển du lịch, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát
triển du lịch của tỉnh; đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm về du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng du lịch theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, ngân sách nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan kiểm tra, đôn đốc các dự án đầu tư về du lịch nhằm đẩy nhanh
tiến độ triển khai đưa dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ. Kịp thời xử lý hoặc
đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đối với các dự án chậm tiến độ, triển khai
không đúng quy định.
4. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan tham mưu UBND tỉnh trong quá trình lập và phê duyệt quy hoạch,
quản lý quy hoạch, hoạt động đầu tư xây dựng đối với các dự án, công trình du lịch;
hoàn thiện các quy hoạch có liên quan làm cơ sở thu hút đầu tư du lịch trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính:
Hàng năm, trên cơ sở dự toán các đơn vị xây dựng và
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ kinh
phí thực hiện các nội dung phục vụ phát triển du lịch của tỉnh theo Kế hoạch
này.
6. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa
phương liên quan triển khai thực hiện tốt công tác khuyến công đối với việc
phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch, xây dựng thương
hiệu các sản phẩm đặc trưng, quảng bá, xúc tiến thương mại.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn phát triển sản phẩm, hàng hóa
phục vụ du lịch, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch,
dịch vụ trong việc tổ chức các hội chợ, triển lãm thương mại nhằm giới thiệu,
quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp cũng như các địa phương
tới nhân dân và du khách trong và ngoài nước.
c) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án, chương
trình, chính sách liên quan để hỗ trợ khôi phục, phát triển các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp phục vụ phát triển du lịch.
d) Phát triển sản xuất và mạng lưới phân phối, xuất
khẩu hàng hóa tại chỗ thông qua du lịch.
7. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan tham mưu, đề xuất việc đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông đối
ngoại trên địa bàn tỉnh, các tuyến quốc lộ ủy thác, hệ thống đường tỉnh và một
số tuyến đường huyện quan trọng để phục vụ cho phát triển du lịch địa phương.
b) Phối hợp cung cấp thông tin giao thông cho người
dân, du khách thông qua các ứng dụng thông minh.
c) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai có hiệu quả
Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035; tạo thuận lợi về giao thông cho phát triển du lịch trên địa
bàn.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh du lịch thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du
lịch.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thủ tục về đất đai để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư du lịch có sử dụng đất phù hợp quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường
tại các khu, điểm du lịch. Tổ chức quản lý, kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ
môi trường tại các khu, điểm du lịch, các làng nghề đảm bảo phát triển du lịch
một cách bền vững.
d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường nhằm xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp” trên địa bàn tỉnh,
vừa nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân, vừa tạo môi trường hấp dẫn du khách,
phát triển du lịch.
9. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu chỉ
đạo nâng cao chất lượng đào tạo nghề du lịch tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghề về du lịch cho các đối tượng chính sách,
khó khăn, hộ nghèo... có nhu cầu tham gia phát triển du lịch cộng đồng trên địa
bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí
trung ương và địa phương tuyên truyền, quảng bá toàn diện về miền đất, con người,
bản sắc văn hóa, sản phẩm, tiềm năng du lịch Lâm Đồng đến người dân, du khách
trong và ngoài nước; góp phần xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch mang đặc
trưng riêng của tỉnh Lâm Đồng, thu hút du khách và nhà đầu tư đến Lâm Đồng.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông của tỉnh mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, bản tin tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch bền vững; tuyên
truyền các loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch canh nông,... quảng bá hình ảnh đẹp
về đất nước, con người Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói riêng để thu hút du
khách.
c) Hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin,
hỗ trợ đẩy nhanh thực hiện quá trình chuyển đổi số trong ngành du lịch, hình
thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh.
d) Phối hợp với Công an tỉnh Lâm Đồng trong đảm bảo
an ninh mạng và kịp thời xử lý các trường hợp lợi dụng mạng xã hội thông tin
không đúng sự thật về du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng, xử lý các đối tượng thông qua
không gian mạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách du lịch.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái tại các
khu du lịch, điểm du lịch, vườn quốc gia; thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên, đồng thời hướng dẫn xây dựng các mô hình phát triển nông
nghiệp gắn với du lịch để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa loại
hình du lịch.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy
mạnh phát triển dịch vụ du lịch gắn với sản phẩm OCOP nhằm đưa các sản phẩm du
lịch, mua sắm đặc trưng mang màu sắc riêng của Lâm Đồng đến với khách du lịch.
12. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền về đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn toàn tỉnh, chú trọng các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch; xử lý kịp
thời các vi phạm về mất an toàn thực phẩm và thông tin kịp thời tới người tiêu
dùng.
b) Thực hiện có hiệu quả, kịp thời công tác phòng,
chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt liên quan đến du
khách.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch chữa bệnh, du lịch chăm sóc sắc đẹp... phù hợp quy định.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Triển khai thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên quan đến phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2025, định hướng
đến năm 2030, đảm bảo mang lại hiệu quả thực chất, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và
cấp thiết trong quá trình phát triển du lịch của tỉnh.
b) Kịp thời cập nhật, nắm bắt các thông tin, thành
tựu, ứng dụng, thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để giới thiệu, phổ
biến cho doanh nghiệp, người dân và du khách trong các hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh.
14. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội đối với lĩnh vực du lịch trong tình hình mới; trong đó,
tập trung tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ, cứu hộ cứu nạn, bảo vệ môi trường... tại các khu, điểm, cơ sở kinh
doanh du lịch, dịch vụ phục vụ khách du lịch; công tác đảm bảo an ninh, an toàn
cho du khách khi tham gia các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh mạng; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp lợi dụng không gian mạng để tuyên
truyền, xuyên tạc tình hình hoạt động du lịch của địa phương cũng như tiến hành
các hoạt động lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách du lịch.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
đăng ký khách qua mạng và Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu
trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức thực hiện các quy trình xét duyệt thủ tục
xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không Liên Khương đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định;
đồng thời, tạo điều kiện nhanh chóng, thuận lợi, thân thiện với du khách.
15. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan xác định các khu vực, hành lang, địa điểm cho nhiệm vụ bảo đảm
quốc phòng cần chú ý trong quy hoạch và phát triển du lịch; bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại các địa bàn trọng điểm, xung yếu về quốc phòng liên quan
đến hoạt động du lịch.
16. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch:
a) Căn cứ nội dung kế hoạch này, định kỳ hàng năm
xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác quảng
bá, xúc tiến du lịch. Thường xuyên nghiên cứu thị trường khách du lịch nội địa và
quốc tế để đa dạng hóa các phương thức quảng bá, xúc tiến du lịch.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng
Internet, mạng xã hội trong hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch, đảm bảo nhanh
chóng, tiết kiệm và hiệu quả trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du
lịch.
c) Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động trong
công tác thông tin và hỗ trợ du khách phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu
hiện nay của du khách.
17. Các sở, ngành khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, địa phương có liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển du lịch chất lượng cao trên
địa bàn tỉnh theo nội dung của kế hoạch này.
18. Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng
- Đà Lạt:
a) Phát huy toàn diện vai trò của Hiệp hội theo điều
lệ hoạt động đã được phê duyệt; tập hợp và phát huy năng lực của các hội viên,
kêu gọi hội viên và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch khác tổ chức
liên kết, hợp tác nhằm xây dựng các sản phẩm, tour, tuyến du lịch mới, hấp dẫn;
nghiên cứu, khảo sát nhằm tìm kiếm thị trường, học tập kinh nghiệm, đề xuất các
sáng kiến, giải pháp trong phát triển du lịch chất lượng cao và bền vững của tỉnh.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương trong
tỉnh tuyên truyền hội viên nâng cao công tác giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ an toàn cho du khách tại các nhà
hàng, khách sạn và các điểm đến du lịch.
c) Chủ trì tổ chức các hội thi, hội nghị, hội thảo
trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội
viên để nâng cao chất lượng hoạt động du lịch.
d) Thành lập, duy trì hiệu quả hoạt động của các
câu lạc bộ nghề nghiệp.
đ) Đẩy mạnh việc thu hút, phát triển hội viên để Hiệp
hội trở thành tổ chức hội nghề nghiệp nòng cốt trong tập hợp trong phát triển
du lịch của tỉnh.
19. UBND các huyện, thành phố
Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể và đảm bảo
các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương. Trong đó có
phương án cơ cấu lại ngành du lịch tại địa phương để khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế và huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát triển du lịch
trên địa bàn.
b) Tăng cường thực hiện các giải pháp quản lý, đảm
bảo an ninh, an toàn, vệ sinh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn nhằm
phát triển du lịch.
c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư về du lịch, các cơ sở kinh doanh
du lịch, dịch vụ du lịch trên địa bàn nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
(đặc biệt là trong khâu giải phóng mặt bằng), đẩy nhanh tiến độ triển khai đưa
dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý đất
đai, quản lý trật tự xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng,
quản lý bảo vệ rừng, điều kiện kinh doanh; kiên quyết không để hình thành các
cơ sở đầu tư, kinh doanh du lịch tự phát, không phép, trái phép, không đảm bảo
yêu cầu, ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh quan và trật tự an toàn xã hội, ảnh
hưởng đến mục tiêu phát triển du lịch chất lượng cao của tỉnh.
d) Nghiên cứu, khuyến khích đầu tư, xây dựng phát
triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch phù hợp định hướng phát triển kinh tế
ban đêm, phù hợp tình hình thực tiễn của từng địa phương.
đ) Riêng đối với thành phố Đà Lạt: chủ trì phối hợp
với các sở, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng thành phố Đà
Lạt trở thành thành phố thông minh”; Đề án “Chống ùn tắc giao thông trên địa
bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”; sớm hoàn thiện, hoàn
chỉnh công tác quy hoạch, nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện các
quy hoạch để thu hút đầu tư, phát triển du lịch; đẩy mạnh công tác đầu tư hoàn
thiện hạ tầng, chỉnh trang đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch chất lượng
cao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa
đổi, bổ sung các nội dung cụ thể tại kế hoạch này, các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố và Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt chủ động đề xuất, gửi Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN, các đoàn thể CT- XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 1453/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Chỉ tiêu, nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
I
|
Công tác tuyên truyền,
phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TU
và Kế hoạch này đến các tổ chức, cá nhân liên quan trong ngành du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành, đoàn thể địa phương
|
Quý I/2023
|
Quý I/2023
|
Văn bản hướng dẫn, hình thức khác.
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 18-NQ/TU và Kế
hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở VHTTDL, các cơ quan thông tấn báo chí.
|
Quý I/2023
|
Quý I/2023
|
Tác phẩm báo chí, truyền thông
|
3
|
Xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền và thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
Quý I/2023
|
Quý I/2023
|
Văn bản
|
II
|
Định hướng, quy hoạch
phát triển du lịch theo hướng chất lượng cao và bền vững
|
1
|
Tập trung triển khai mục tiêu kép về phòng, chống
dịch Covid-19 gắn với khôi phục và phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
sau dịch Covid-19, định hướng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch trong tình
hình mới
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
2023
|
Công tác phòng, chống dịch Covid-19 được triển
khai có hiệu quả; ngành du lịch phục hồi và tăng trưởng trở lại
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí xây dựng và
phát triển thành phố Đà Lạt trở thành đô thị du lịch
|
UBND thành phố Đà Lạt
|
Sở VHTTDL
|
2023
|
2024
|
Quyết định ban hành Bộ tiêu chí
|
3
|
Đề án cơ cấu lại ngành du lịch Lâm Đồng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
Quý III/2023
|
Quyết định ban hành đề án
|
4
|
Tiếp tục thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt
trở thành thành phổ thông minh”
|
UBND thành phố Đà Lạt
|
Các sở, ban, ngành
|
Theo thời gian được
duyệt
|
2025
|
Theo nội dung được duyệt
|
5
|
Kế hoạch/ Đề án phát triển kinh tế đêm tại thành
phố Đà Lạt.
|
UBND thành phố Đà Lạt
|
Các sở, ban, ngành
|
2023
|
2023
|
Quyết định ban hành đề án
|
6
|
Quy hoạch và mở rộng không gian du lịch, định hướng
phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng theo từng cụm du lịch, phát triển các
tuyến du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
2023
|
- Cập nhật vào quy hoạch tỉnh.
- Đề án của Sở VHTTDL về hình thành và phát triển
các tuyến du lịch.
|
III
|
Hoàn thiện cơ chế,
chính sách phát triển du lịch
|
1
|
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích
các nhà đầu tư chiến lược có năng lực, thương hiệu, kinh nghiệm đầu tư, kinh
doanh du lịch trong và ngoài nước đến đầu tư, phát triển thương hiệu, khai
thác kinh doanh du lịch tại Lâm Đồng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
- Ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư (trong
đó có lĩnh vực du lịch).
- Đề xuất chủ trương đầu tư để lựa chọn nhà đầu
tư đối với các dự án du lịch đủ điều kiện.
- Cập nhật, bổ sung cơ chế, chính sách.
|
2
|
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong giải
quyết các thủ tục về đầu tư, kinh doanh du lịch.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
|
Hàng năm
|
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
|
IV
|
Phát triển không gian,
sản phẩm du lịch
|
1
|
Khảo sát, phân tích thực trạng, tài nguyên du lịch,
tiềm năng phát triển du lịch của từng huyện, thành phố.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
Hàng năm
|
Hình thành nguồn dữ liệu về tài nguyên du lịch của
tỉnh
|
2
|
Khảo sát các sản phẩm dịch vụ du lịch, kết nối
tour tuyến du lịch trong 03 Cụm du lịch thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận;
thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận; các huyện phía Nam.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
Thiết kế các tour, tuyến du lịch hấp dẫn giới thiệu
đến du khách và doanh nghiệp du lịch.
|
3
|
Tu bổ, chỉnh trang, khai thác sử dụng hiệu quả
danh lam thắng cảnh phục vụ phát triển du lịch.
|
Đơn vị quản lý, khai thác danh thắng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành
liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
Hàng năm
|
Các danh lam thắng cảnh được bảo tồn, nâng cấp và
khai thác phục vụ khách du lịch có hiệu quả
|
4
|
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố
|
2023
|
Hàng năm
|
Các dự án hoàn thành đúng tiến độ được duyệt và
đưa vào khai thác kinh doanh
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng
gắn với các hoạt động sinh hoạt văn hóa tập trung nhằm phát huy giá trị văn
hóa gắn với phát triển du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
2025
|
01 - 02 mô hình mới
|
6
|
Xây dựng thí điểm và đưa vào hoạt động các mô
hình kinh tế ban đêm tại thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt và các huyện.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
2023
|
2025
|
3-5 mô hình tham quan, mua sắm giải trí về đêm tại
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; mỗi huyện còn lại có 01 mô hình tham quan, mua sắm,
giải trí về đêm.
|
V
|
Công tác xúc tiến quảng
bá du lịch
|
1
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch xúc tiến, quảng
bá du lịch cụ thể hàng năm
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
|
Các sở, ban ngành, địa phương; Hiệp hội du lịch
|
2023
|
Hàng năm
|
Hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
|
2
|
Xây dựng hình ảnh, định vị thương hiệu du lịch Đà
Lạt - Lâm Đồng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch;
các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
Hàng năm
|
Thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng trở thành một
trong những thương hiệu hàng đầu của ngành du lịch cả nước
|
3
|
Chuyển đổi số trong xúc tiến, quảng bá phát triển
du lịch.
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
2025
|
Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn của kế hoạch
|
4
|
Liên kết hợp tác phát triển vùng, khu vực trong
quảng bá, xúc tiến du lịch
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
2025
|
Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn của kế hoạch
|
5
|
Phát triển thị trường khách du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch;
các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
Hàng năm
|
Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn của kế hoạch
|
6
|
Số hóa dữ liệu ngành du lịch và tài nguyên du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
Hàng năm
|
Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn của kế hoạch
|
7
|
Thực hiện chuyển đổi số trong kinh doanh phát triển
du lịch và hỗ trợ du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
Hàng năm
|
Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn của kế hoạch
|
8
|
Liên kết, hợp tác phát triển các tour, tuyến, sản
phẩm du lịch; khai thác thị trường khách du lịch trong và ngoài nước.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2023
|
Hàng năm
|
Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn của kế hoạch
|
VI
|
Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch
|
1
|
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
cho lực lượng lao động trực tiếp phục vụ trong ngành du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các trường đào tạo du lịch; các đơn vị kinh doanh
du lịch
|
2023
|
Hàng năm
|
Đạt được mục tiêu về số lượng lao động có tay nghề
|
2
|
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức, thông tin, giao tiếp ứng xử... cho các nhóm đối tượng lao động gián tiếp
trong lĩnh vực du lịch, cộng đồng người dân.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố; Các trường đào tạo du
lịch.
|
2023
|
Hàng năm
|
Đạt được mục tiêu về số lượng lao động có tay nghề
|
VII
|
Liên kết, hợp tác phát
triển du lịch
|
1
|
Triển khai có hiệu quả các chương trình tiên kết
hợp tác phát triển du lịch đã ký kết với các địa phương; các nội dung trong
biên bản ghi nhớ hợp tác quốc tế đã ký kết.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, địa phương, Hiệp hội Du lịch
Lâm Đồng - Đà Lạt; các đơn vị kinh doanh du lịch
|
2023
|
Hàng năm
|
Triển khai hiệu quả các chương trình liên kết, hợp
tác phát triển du lịch
|
2
|
Nghiên cứu, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch,
nghiên cứu thị trường tại các thị trường quốc tế trọng điểm, phù hợp với điều
kiện của tỉnh
|
Trung tâm XTĐTTMDL
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch
Lâm Đồng - Đà Lạt; Hiệp hội Du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt
|
2023
|
Hàng năm
|
Ban hành kế hoạch và tổ chức các hoạt động quảng
bá xúc tiến tại các thị trường quốc tế trọng điểm
|
VIII
|
Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về du lịch
|
1
|
Phối hợp đồng bộ giữa ngành du lịch và các ngành
chức năng trên lĩnh vực quản lý du lịch, dịch vụ.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, địa phương, các đơn vị kinh
doanh du lịch
|
2023
|
Hàng năm
|
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du
lịch
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án “Đảm bảo an ninh, an
toàn trong hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương, Hiệp hội Du lịch
Lâm Đồng - Đà Lạt, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
2023
|
2025
|
Quyết định ban hành đề án
|