ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 24 tháng
5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRỒNG CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và
tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021; Kế hoạch số
2616/KH-BNN-TCLN ngày 7/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”; chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Công văn số 716-CV/VPTU ngày 06/5/2021,
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy, chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư và người dân đối với công tác
phát triển rừng và trồng cây xanh; xác định rõ được vai trò của cây xanh đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Cụ thể hóa chủ trương trồng 1 tỷ
cây xanh, giai đoạn 2021-2025 theo tinh thần Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày
12/12/2020 của Chính phủ, Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 và Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Thu hút tối đa nguồn lực từ các
thành phần kinh tế; lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội, thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ tăng tỷ lệ trồng rừng, trồng cây xanh phân tán theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt.
- Tạo phong trào, hành động thiết thực
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu
- Phát triển cây xanh là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trồng cây
xanh trở thành phong trào thi đua của mọi cấp, mọi ngành, trong từng khu dân cư
với sự tham gia của mọi người dân; đối với tổ chức phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” ở các địa phương từ năm 2022 chỉ tiêu cao gấp 2 lần so với kết quả thực
hiện năm 2020; phấn đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh trồng được ít nhất 34,5 triệu
cây.
- Trồng cây xanh phải đi đôi với thường
xuyên chăm sóc, bảo vệ, quản lý, giám sát để cây trồng, rừng trồng sinh trưởng
và phát triển tốt.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; cấp ủy,
chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện gắn với phân công
nhiệm vụ, giao chỉ tiêu cụ thể để thực hiện hiệu quả kế hoạch này.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng
Trồng cây xanh phân tán tại khu vực
đô thị, nông thôn và một phần diện tích trồng cây xanh trong rừng tập trung (gồm
trồng rừng phòng hộ, đặc dụng; trồng mới rừng sản xuất trồng loài cây gỗ lớn lâu
năm, không bao gồm cây trồng rừng thay thế và cây trồng rừng tái canh sau khai
thác gỗ).
2. Phạm vi.
2.1. Trồng cây xanh phân tán
- Khu vực đô thị, khu dân cư tập
trung:
+ Trồng trên hành lang đường phố, đường
tỉnh lộ.
+ Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung...
+ Công viên, vườn hoa, quảng trường,
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở
và các công trình công cộng khác.
- Khu vực nông thôn:
+ Trồng trên hành lang đường giao thông
nông thôn; trên đất vườn, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ thửa; khu du lịch,
khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...
+ Đất nương rẫy, trang trại, đất đồi,
các mảnh đất nhỏ phân tán có diện tích dưới 0,3 ha.
2.2. Trồng rừng tập trung
- Đất chưa có rừng, đất chưa đủ tiêu
chí thành rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ, hành
chính của rừng đặc dụng.
- Đất quy hoạch cho phát triển rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước, biên giới, chắn sóng, lấn biển, chắn gió, chắn cát...).
- Đất quy hoạch trồng mới rừng sản xuất
(không bao gồm cây trồng rừng thay thế và cây trồng rừng tái canh sau khai thác
gỗ).
3. Tiêu chuẩn cây trồng
3.1. Cây trồng phân tán
- Chủng loại cây trồng khu vực đô thị:
Áp dụng theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh ban
hành quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các văn bản
pháp luật khác liên quan.
- Chủng loại cây hồng khu vực nông
thôn: Ưu tiên trồng các loài cây bản địa là các loài cây
thân gỗ, cây cảnh quan, cây ăn quả, cây lâu năm, cây đa mục đích.
3.2. Trồng rừng tập trung
Chủng loại cây trồng theo quy định tại
Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 và Quyết định số
4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; ưu tiên trồng các
giống cây bản địa, các giống cây sản xuất bằng mô, hom. Tập trung trồng các
loài cây có năng suất, chất lượng cao, có tính chống chịu thiên tai, dịch bệnh
tốt.
4. Chỉ tiêu kế
hoạch
Giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh trồng
ít nhất 34,5 triệu cây xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất
hiện có của từng địa phương, trong đó:
4.1. Chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh
theo khu vực
- Trồng cây xanh phân tán (cả khu vực
đô thị và nông thôn): Ít nhất 30 triệu cây, tương đương 87% (bình quân mỗi năm
6 triệu cây)
- Trồng cây xanh tập trung: Ít nhất
2.629 ha, tương đương khoảng 4,5 triệu cây (13% kế hoạch); bình quân mỗi năm trồng
ít nhất 525 ha rừng.
4.2. Chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh
hàng năm
- Năm 2021, trồng khoảng 6,1 triệu
cây xanh (trong đó, trồng cây xanh phân tán khoảng 5,2 triệu cây, tăng khoảng
2,6 lần so với năm 2020).
- Từ năm 2022 - 2025 mỗi năm trồng ít
nhất 7 triệu cây xanh (trong đó, trồng cây xanh phân tán 6,2 triệu cây, tăng khoảng
3,1 lần so với năm 2020).
(Chi
tiết phân bổ chỉ tiêu trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 theo Phụ biểu đính kèm )
5. Quản lý,
chăm sóc cây trồng
5.1. Cây xanh đô thị: Tổ chức quản
lý, chăm sóc cây xanh theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 cua Chính
phủ; Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh
5.2. Cây xanh khu vực nông thôn: Quản
lý, chăm sóc cây xanh trồng phân tán khu vực nông thôn theo hướng:
- Cây xanh được trồng trên diện tích
đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh, mương thủy lợi... đã giao cho tổ chức, các hội, đoàn thể, quần chúng quản lý, chăm
sóc.
- Cây xanh do các hộ gia đình, cá
nhân tự trồng phân tán do hộ gia đình, cá nhân quản lý, chăm sóc.
5.3. Cây xanh rừng trồng tập trung:
Quản lý, chăm sóc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực
hiện kế hoạch được xác định chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để trồng cây xanh phân tán khu vực nông thôn, các khu vực công cộng khác.
- Lồng ghép nguồn vốn, dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất,
hỗ trợ trồng rừng thay thế nương rẫy, trồng cây lâm nghiệp phân tán... thông
qua các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn
2021-2025 (kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh và bền vững; nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của
Chính phủ); kêu gọi tài trợ, triển khai có hiệu quả các dự án ODA đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng cây
xanh trên địa bàn tỉnh như dự án “Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường
tính chống chịu vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa”.
- Các dự án phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công sở, hành
lang đường giao thông... và các chương trình chương trình phát triển kinh tế xã
hội khác có hạng mục trồng cây xanh được các sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện: Chủ đầu tư các dự án thực hiện trên cơ sở hạng mục
của dự án được duyệt.
- Kinh phí từ ngân sách tỉnh đầu tư
cho các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, vận động; tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật và công tác đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo, giám sát
hàng năm với mức kinh phí không quá 1,2 tỷ đồng/năm theo dự toán kinh phí được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dụng hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, cân đối, bố trí kinh phí tổ chức
thực hiện hiệu quả kế hoạch này.
- Tham mưu, duy trì và tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ” hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, hướng dẫn, tập huấn, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm trong quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng, phát triển cây xanh trên
địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, triển khai trồng cây xanh
tập trung trong rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất và trồng cây
lâm nghiệp phân tán khu vực nông thôn.
- Hàng năm chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, gửi Sở
Tài chính thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Thường xuyên tổ chức theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất kết quả trồng cây xanh ở các địa
phương, đơn vị; chủ trì, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh phân bổ, bố trí nguồn kinh phí phù hợp từ ngân sách tỉnh để triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2021-2025; đồng thời thẩm định dự toán kinh phí ngân sách tỉnh để thực
hiện kế hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương đầu tư có mục
tiêu để trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất, hỗ trợ
trồng rừng thay thế nương rẫy, trồng cây lâm nghiệp phân tán... theo quy định.
4. Sở Giao thông vận
tải
- Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các dự án giao thông đầu tư xây dựng mới có hạng mục trồng cây xanh trên hành
lang đường giao thông. Thực hiện bổ sung trồng cây xanh đối với các dự án đầu
tư, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, huyện.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong công tác quy hoạch, trồng, di chuyển, chặt hạ cây xanh trong phạm vi
đất của đường bộ đối với các quốc lộ được ủy quyền quản lý
và đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện nghiêm túc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, trong
đó bảo đảm không gian quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất cho phát triển
cây xanh sử dụng công cộng theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN 01:2019/BXD; TCVN 9257:2012 ) và các quy định hiện hành.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh. Rà soát, nghiên cứu, bổ sung quy định về quản lý cây xanh khu vực
nông thôn phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế.
6. Ban Quản lý khu
kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với UBND thị xã Nghi
Sơn và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch trồng, phát triển cây xanh trong
Khu kinh tế Nghi Sơn giai đoạn 2021-2025; gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
7. Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định phạm
vi, quy mô quỹ đất để bố trí trồng cây xanh; thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ,
phục hồi, cải tạo môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan
thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thị xã, thành phố tăng thời lượng chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch
trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ngành có
liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng và các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện
hiệu quả các nội dung kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh Thanh Hóa và các đoàn thể chính trị, xã hội nghề nghiệp quan tâm phối hợp
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, Thanh thiếu niên chủ động, tích cực
tham gia trồng cây xanh.
11. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất,
trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng mới rừng sản xuất gỗ lớn;
đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán
vùng nông thôn; chủ động xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán
hàng năm và cả giai đoạn 2021- 2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch; báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc huyện
kêu gọi, vận động, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng
góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,...
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự
án phát triển cây xanh trên địa bàn. Tổ chức, duy trì, phát triển phong trào “Tết trồng cây” và trồng
cây nhân dân hàng năm; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây cho các địa phương, cơ
quan, đơn vị và từng khu dân cư. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám
sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá
trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Phát động phong trào thi đua như “Ngày
Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ Nhật nông thôn mới ”, “Trồng thêm một
cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu xanh cho tương lai”
... để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong
trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây
xanh trở thành phong trào thi đua thường xuyên của địa phương, đơn vị và mọi
người dân.
- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng
điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật lâm nghiệp, xây dựng theo quy định.
12. Các tổ chức
chính trị, xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, hiệp hội.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham
gia trồng cây, trồng rừng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng
về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động viên, khuyến
khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn quần chúng,
nhân dân ký các cam kết, hương ước về bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh môi trường.
- Huy động, vận động nguồn vốn trong
các tổ chức, doanh nghiệp; quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
cho phát triển cây xanh.
- Triển khai các hoạt động tình nguyện
tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể CT-XH cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các huyện, thị, thành ủy (p/hợp);
- Các chủ rừng Nhà nước;
- Lưu VT, NN.
(MC65.03.21)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ BIỂU:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 120/KH-UBND ngày 24
tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Tổng số cây xanh trồng giai đoạn 2021 - 2025 (1.000 cây)
|
Trồng cây xanh phân tán giai đoạn 2021 - 2025 (1.000 cây)
|
KH trồng cây phân tán theo từng năm (1.000 cây)
|
Trồng rừng tập trung năm 2021 - 2025
(ha)
|
Trong đó
|
Tổng số cây xanh trồng
giai đoạn 2021-2025 (1.000
cây)
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Quy số cây tương đương 2021 - 2025 (1.000 cây)
|
Trồng RPH, ĐD (ha)
|
Trồng mới RSX (ha)
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3=4+11
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
Tổng cộng
|
34.500
|
30.000
|
5.220
|
6.195
|
6.195
|
6.195
|
6.195
|
2.629
|
4.500
|
400
|
2.229
|
6.120
|
7.095
|
7.095
|
7.095
|
7.095
|
34.500
|
|
1
|
TX. Nghi
Sơn
|
1.853
|
1.688
|
230
|
364
|
364
|
364
|
365
|
66
|
165
|
66
|
|
263
|
397
|
397
|
397
|
398
|
1.853
|
|
2
|
Quảng Xương
|
1.405
|
1.405
|
245
|
290
|
290
|
290
|
290
|
|
|
|
|
245
|
290
|
290
|
290
|
290
|
1.405
|
|
3
|
TP. Sầm Sơn
|
937
|
937
|
163
|
193
|
193
|
193
|
193
|
|
|
|
|
163
|
193
|
193
|
193
|
193
|
937
|
|
4
|
Hoằng Hóa
|
1.457
|
1.405
|
245
|
290
|
290
|
290
|
290
|
26
|
52
|
26
|
|
255
|
300
|
300
|
300
|
301
|
1.457
|
|
5
|
Hậu Lộc
|
1.163
|
1.027
|
179
|
212
|
212
|
212
|
212
|
68
|
136
|
68
|
|
206
|
239
|
239
|
239
|
239
|
1.163
|
|
6
|
Nga Sơn
|
1.066
|
986
|
236
|
188
|
187
|
188
|
188
|
40
|
80
|
40
|
|
252
|
204
|
203
|
204
|
204
|
1.066
|
|
7
|
Thanh Hóa
|
1.218
|
1.218
|
212
|
252
|
251
|
251
|
251
|
|
|
|
|
212
|
252
|
251
|
251
|
251
|
1.218
|
|
8
|
Nông Cống
|
1.127
|
1.127
|
196
|
233
|
233
|
233
|
233
|
|
|
|
|
196
|
233
|
233
|
233
|
233
|
1.127
|
|
9
|
Bỉm Sơn
|
1.199
|
1.199
|
209
|
247
|
247
|
247
|
248
|
|
|
|
|
209
|
247
|
247
|
247
|
248
|
1.199
|
|
10
|
Hà Trung
|
1.124
|
1.124
|
196
|
232
|
232
|
232
|
232
|
|
|
|
|
196
|
232
|
232
|
232
|
232
|
1 124
|
|
11
|
Thiệu Hóa
|
977
|
977
|
170
|
202
|
202
|
202
|
202
|
|
|
|
|
170
|
202
|
202
|
202
|
202
|
977
|
|
12
|
Thọ Xuân
|
1.056
|
1.056
|
182
|
218
|
220
|
220
|
218
|
|
|
|
|
182
|
218
|
220
|
220
|
218
|
1.056
|
|
13
|
Đông Sơn
|
593
|
593
|
104
|
123
|
123
|
122
|
122
|
|
|
|
|
104
|
123
|
123
|
122
|
122
|
593
|
|
14
|
Triệu Sơn
|
1.054
|
1.054
|
182
|
218
|
219
|
218
|
217
|
|
|
|
|
182
|
218
|
219
|
218
|
217
|
1.054
|
|
13
|
Yên Định
|
1.030
|
1.030
|
179
|
213
|
213
|
213
|
213
|
|
|
|
|
179
|
213
|
213
|
213
|
213
|
1.030
|
|
16
|
Vĩnh Lộc
|
1.093
|
1.093
|
190
|
226
|
226
|
226
|
226
|
|
|
|
|
190
|
226
|
226
|
226
|
226
|
1.093
|
|
17
|
Mường Lát
|
1.707
|
992
|
173
|
205
|
205
|
205
|
205
|
424
|
714
|
40
|
384
|
316
|
348
|
348
|
348
|
348
|
1.707
|
|
18
|
Như Xuân
|
1.439
|
1.124
|
196
|
232
|
232
|
232
|
232
|
192
|
315
|
10
|
182
|
259
|
295
|
295
|
295
|
295
|
1.439
|
|
19
|
Như Thanh
|
1.219
|
983
|
171
|
203
|
203
|
203
|
203
|
136
|
236
|
20
|
116
|
218
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1.219
|
|
20
|
Thường Xuân
|
1.089
|
981
|
171
|
203
|
203
|
203
|
203
|
50
|
107
|
30
|
20
|
192
|
224
|
224
|
224
|
224
|
1.089
|
|
21
|
Lang Chánh
|
1.223
|
1.077
|
187
|
222
|
222
|
222
|
222
|
86
|
146
|
10
|
76
|
217
|
252
|
251
|
251
|
252
|
1.223
|
|
22
|
Bá Thước
|
1.614
|
1.124
|
196
|
232
|
232
|
232
|
232
|
295
|
490
|
20
|
275
|
294
|
330
|
330
|
330
|
330
|
1.614
|
|
23
|
Quan Sơn
|
1.604
|
1.077
|
187
|
222
|
222
|
222
|
222
|
319
|
528
|
20
|
299
|
293
|
328
|
328
|
328
|
328
|
1.604
|
|
24
|
Thạch Thành
|
1.477
|
1.124
|
196
|
232
|
232
|
232
|
232
|
210
|
354
|
20
|
190
|
266
|
303
|
303
|
303
|
303
|
1.477
|
|
25
|
Cẩm Thủy
|
1.229
|
1.160
|
202
|
239
|
239
|
239
|
240
|
43
|
69
|
|
43
|
216
|
253
|
253
|
253
|
253
|
1.229
|
|
26
|
Quan Hóa
|
1.460
|
1.283
|
223
|
265
|
265
|
265
|
265
|
94
|
177
|
30
|
64
|
259
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.460
|
|
27
|
Ngọc Lặc
|
2.090
|
1.160
|
202
|
239
|
239
|
239
|
240
|
581
|
930
|
|
581
|
388
|
426
|
425
|
425
|
426
|
2.090
|
|