|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 110/KH-UBND 2020 Phòng chống sạt lở bờ sông bờ biển tỉnh Thái Bình đến năm 2030
Số hiệu:
|
110/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Khắc Thận
|
Ngày ban hành:
|
27/10/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 27 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
Thực hiện: Quyết định số 957/QĐ-TTg
ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; Văn bản số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Đề án phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến
năm 2030, như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13;
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
- Luật số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
năm 2020;
- Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai;
- Quyết định số 03/QĐ-TTg ngày
13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai;
- Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày
06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
- Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Thái
Bình.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu chung: Chủ động quản lý,
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tạo điều kiện ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven sông, ven biển, góp phần bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Điều tra, đánh giá, cập nhật cơ sở
dữ liệu về sạt lở bờ sông, bờ biển. Bảo đảm phát hiện kịp thời, chủ động trong
công tác xử lý sự cố, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của
nhân dân và nhà nước.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, lòng sông, bờ biển, giảm thiểu tác động làm
gia tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2025 các khu dân cư ven sông, ven biển
ở vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ
năng ứng phó khi xảy ra sạt lở.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng công
trình, nhà cửa tại khu vực ven sông, ven biển. Chủ động sắp xếp lại dân cư, di
dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển, phấn đấu
đến năm 2030 hoàn thành 90% việc di dời các hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ
cao xảy ra sạt lở.
- Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành xử
lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân
cư tập trung, hệ thống đê điều (nhất là các tuyến đê đã được phân cấp), cơ sở hạ
tầng thiết yếu vùng ven sông, ven biển.
2. Yêu cầu:
- Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng, chống
thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc
biệt là của chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp
và toàn dân.
- Phải chủ động phòng ngừa sạt lở;
khi xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các sở, ngành,
đơn vị, đặc biệt là xây dựng các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở
hạ tầng ven sông, ven biển phải đề phòng nguy cơ sạt lở và không làm tăng nguy
cơ sạt lở. Khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu
quả giảm thiểu thiệt hại.
- Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
cần được thực hiện đồng bộ; xử lý cấp bách trước mắt, đồng thời có giải pháp
căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, không làm tăng
nguy cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển rừng
ngập mặn, phòng hộ ven biển và tạo sinh kế cho người dân.
- Phòng, chống sạt lở phải được thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bảo đảm an toàn hệ thống đê điều, nhất
là các tuyến đê từ cấp III trở lên, khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng quan trọng,
chống suy thoái rừng phòng hộ ven biển tại những khu vực sạt lở nghiêm trọng
không thể phục hồi.
- Đề cao sự tham gia của cộng đồng đối
với công tác quản lý bờ sông, lòng sông, vùng ven biển; tăng cường huy động nguồn
lực ngoài ngân sách, nhất là của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng lợi
trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường, dễ
thi công, có thể sử dụng nhiều lần,
giá thành phù hợp, kết hợp với giải pháp truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
quản lý hiệu quả nguồn nước, giảm thiểu các yếu tố tác động gây sạt lở bờ sông,
bờ biển.
III. TÌNH HÌNH
SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TỈNH THÁI BÌNH
1. Hiện trạng đê điều tỉnh Thái
Bình: Tỉnh Thái Bình được bao
bọc bởi hệ thống đê sông, đê cửa sông, đê biển khép kín với tổng chiều dài
584,6km đê, trong đó có 356,3km đê Trung ương gồm 06 tuyến đê sông: Hồng Hà I,
Hồng Hà II, tả Trà Lý, hữu Trà Lý, hữu Luộc và hữu Hóa với tổng chiều dài 227,6km; 06 tuyến đê cửa sông: Cửa sông tả Hồng Hà
II, cửa sông hữu Trà Lý, cửa sông tả Trà Lý, cửa sông hữu Diêm Hộ, cửa sông tả
Diêm Hộ, cửa sông hữu Hóa với tổng
chiều dài 57,3km; 04 tuyến đê biển là đê biển 5, 6, 7, 8 với
chiều dài 71,4km; còn lại 228,3km là đê bao, đê bối, đê vùng.
Hệ thống đê điều có 103 kè hộ bờ trên
các tuyến đê cấp I, II, III; 12 kè trên các tuyến đê bối và 10 kè trên các tuyến
đê cửa sông chưa được phân cấp với tổng chiều dài trên 160km kè lát mái và trên
50 kè mỏ; 189 cống dưới đê cấp I, II, III lớn nhỏ làm nhiệm vụ tưới, tiêu nước
và phòng chống lụt bão.
2. Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ
biển trong thời gian qua: Do hệ thống đê đắp tôn cao
qua nhiều thời kỳ; đất đắp không đồng chất; mặt cắt ngang đê nhiều đoạn chưa đủ
kích thước thiết kế; địa chất nền đê xấu; thân đê có nhiều ẩn họa... nên khi có
lũ từ báo động số II trở lên và kéo dài, nhiều đoạn đê có hiện tượng thẩm lậu,
rò rỉ qua thân đê, mạch sủi qua nền đê và sạt trượt mái đê ở một số đoạn đê Hồng
Hà I, đê hữu Luộc, tả Trà Lý. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thiên
tai như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, triều cường và các yếu tố hệ quả của nó
như sóng, nước dâng do bão, úng lụt, xâm nhập mặn... gây sạt lở đến bờ sông, bờ biển.
Những năm gần đây, tình trạng sạt lở
bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh diễn biến ngày càng phức tạp, có mức độ gia
tăng cả về phạm vi và mức độ, gây ra thiệt hại về tài sản của nhà nước và nhân
dân, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng nghìn hộ dân sinh sống và sản xuất
ven sông, ven biển.
(Chi
tiết hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển tại Phụ lục 01).
3. Tồn tại, nguyên nhân: Hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển một phần do tác động của biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, thiên tai như: Bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ lớn, triều
cường..., kết cấu và sự vận động tự nhiên của địa hình, địa chất, địa mạo ven
sông, ven biển;
Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển
gia tăng phần lớn do hậu quả từ các hoạt động dân sinh như lấn chiếm, vi phạm,
xây dựng công trình phía thượng nguồn không tuân thủ quy hoạch, khai thác cát,
sỏi quá mức trên sông, trên biển; cải tạo cảnh quan, phát triển đất ven sông,
ven biển..., làm gia tăng mức độ thiên tai và sụt lún đất...
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp phi công
trình: Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy định pháp luật
để tăng cường quản lý các hoạt động
tại khu vực ven sông, ven biển (nhất là quản lý khai thác cát sỏi, xây dựng
công trình, nhà cửa ven sông) để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở,
bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của nhân dân và nhà nước.
Rà soát các quy định pháp luật về đầu
tư, đất đai, lâm nghiệp, biển và các quy định pháp luật khác có liên quan để đề
xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động
nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích khối tư nhân đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập
mặn ven biển.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển.
Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời dân
cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở gắn với sinh kế, ổn
định đời sống của người dân.
Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư và
công trình hạ tầng ven sông, ven biển trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về sạt
lở, dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại những
khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên các hệ thống
sông chính.
Điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát,
thực trạng khai thác cát và các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến sạt lở bờ
sông, bờ biển.
2. Nhiệm vụ, giải pháp công trình:
Xây dựng hệ thống quan trắc, theo
dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn.
Xây dựng công trình phòng, chống sạt
lở bảo vệ bờ sông, bờ biển; xây dựng các khu đô thị, khu dân cư tập trung để di dời các khu vực dân cư có nguy cơ sạt lở
theo quy hoạch.
Triển khai thực hiện các dự án bảo vệ,
khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, nhất là rừng ngập mặn, trồng cây chắn
sóng để phòng, chống sạt lở; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý, khai
thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
Ngoài các khu vực dân cư đã thực hiện,
cần tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu vực tái định cư các hộ dân bị
ảnh hưởng sạt lở bờ sông, bờ biển.
Xây dựng các công trình cảnh báo kết
hợp đường giao thông, tuyến đê sông, đê biển kết hợp an ninh quốc phòng. Đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình kè chống xói lở đã có quyết định đầu tư.
(Chi
tiết đề xuất đầu tư dự án tại Phụ lục 02).
3. Biện pháp ứng phó: Huy động lực lượng cứu hộ, cứu nạn, y tế tổ chức cấp cứu kịp thời cho
người gặp nguy hiểm về tính mạng, sức khỏe, tìm kiếm người, phương tiện bị mất
tích, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương là người già, người tàn tật, trẻ
em, phụ nữ.
Các đơn vị y tế phối hợp với lực lượng
quân y và các lực lượng khác lập các trạm cấp cứu lưu động hoặc trưng dụng các
trụ sở cơ quan, trường học... tại các khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận và
sơ, cấp cứu người bị nạn.
Tiến hành xác định những đối tượng cần
được hỗ trợ để có biện pháp cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
Huy động lực lượng, vật tư, trang thiết
bị, thuốc chữa bệnh để tham gia vào công tác cấp cứu người bị nạn.
Xây dựng các lán trại tạm thời cho
người bị mất nhà cửa, tiến hành cấp phát lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm
cho người bị nạn.
Các cấp, các ngành chức năng tổ chức
kiểm tra, thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại do sạt lở, xác định nhu cầu cần hỗ
trợ để đề xuất phương án khắc phục hậu quả kịp thời.
Địa phương kiến nghị hỗ trợ lương thực,
thực phẩm, thuốc chữa bệnh ... để kịp thời ổn định đời sống người dân, khôi phục
sản xuất.
Ngành y tế, môi trường tổ chức vệ
sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên
tai.
Tổ chức huy động lực lượng kiểm tra,
rà soát, đánh giá hư hỏng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ
tầng vật chất, công trình công cộng đề xuất giải pháp sửa chữa, nâng cấp, khôi
phục.
V. NGUỒN VỐN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương); quỹ phòng,
chống thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện
Kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan,
các địa phương tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng
dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và công trình hạ tầng ven sông,
ven biển, nhất là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
Hướng dẫn địa phương thực hiện việc
quan trắc, giám sát sạt lở, nhất là tại các khu vực đang có diễn biến sạt lở phức
tạp và khu vực có nguy cơ sạt lở cao để đánh giá mức độ sạt lở và có giải pháp xử lý phù hợp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông, ven biển và phối
hợp xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt
lở; huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư phòng, chống sạt lở, bảo vệ và
khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển.
Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc trách nhiệm của Sở để đưa
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn, đồng thời lồng ghép vào các chương
trình, dự án khác.
2. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố: Tổ chức tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các tổ chức và người dân về phòng, chống sạt lở bờ sông,
bờ biển. Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và tổ chức quan trắc,
giám sát, nghiên cứu và cảnh báo các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển,
cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở trên địa bàn.
Kiểm soát hoạt động khai thác cát
lòng sông, khu vực ven biển, ngăn chặn khai thác cát trái phép, nhất là tại các
khu vực đã được cảnh báo có nguy cơ sạt lở; quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông,
ven biển không để xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven biển làm
tăng nguy cơ sạt lở, bị rủi ro do sạt lở. Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, rừng
phòng hộ ven biển, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
gắn với ổn định sinh kế cho người dân.
Di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi các
khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại dân cư,
di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định
cư, ổn định đời sống cho người dân.
Giải tỏa các bến bãi không phép,
không trong quy hoạch theo các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Số 1983/QĐ-UBND ngày
21/7/2016 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu
xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và số 560/QĐ-UBND
ngày 07/3/2017 về việc điều chỉnh quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh
cát và vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020; đặc
biệt là các vị trí có bãi sông hẹp, sát đê.
Tổ chức nghiên cứu phương án phòng,
chống sạt lở đối với các tuyến sông, vùng bờ biển trên địa bàn làm cơ sở cập nhật
vào quy hoạch tỉnh.
Xây dựng công trình phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển, trong đó: Tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc
biệt nguy hiểm; xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu
dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở. Chủ động báo cáo, đề xuất lên các cấp có thẩm
quyền nếu vượt quá khả năng về kinh phí, nguồn lực của địa phương.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
mới trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, phục hồi và phát triển rừng ngập
mặn ven biển.
3. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, công an huyện, thành phố rà soát, nắm
tình hình địa bàn, kịp thời phát hiện những vi phạm của tổ chức, cá nhân về xâm
phạm hành lang đê điều, lòng sông, bờ sông, bờ biển; khai thác cát lòng sông
trái phép...; kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các ngành chức năng xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật.
Huy động lực lượng, phương tiện tham
gia ứng phó, giải quyết, khắc phục sự cố sạt lở bờ sông, bờ biển, cứu người,
tài sản và di dời người dân đến nơi an toàn khi có yêu cầu, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức xây dựng Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của lực lượng vũ trang tỉnh gồm: Bộ
đội thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên.
Xây dựng phương án, bố trí lực lượng,
phương tiện sẵn sàng tham gia ứng cứu và xử lý các tình huống cứu hộ, cứu nạn,
khắc phục hậu quả và sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để
người dân hiểu, chấp hành sơ tán di dời khi có thiên tai. Đây là lực lượng chủ
lực trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương rà
soát chính sách, pháp luật liên quan đến đất đai, biển để đề xuất sửa đổi, bổ
sung tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công
trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn; tổ chức điều tra,
đánh giá diễn biến bùn cát, thực trạng khai thác cát và các yếu tố thủy, hải
văn có tác động đến sạt lở bờ sông, bờ biển; hướng dẫn kiểm soát các hoạt động
khai thác cát lòng sông, giảm thiểu nguy cơ sạt lở.
6. Sở Giao thông và Vận tải: Chỉ đạo rà soát các công trình hạ tầng giao thông trên sông, ven sông,
ven biển, có biện pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở; tăng cường
quản lý quy hoạch, xây dựng mới công trình giao thông, nạo vét luồng lạch và hoạt
động của các phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng nguy
cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
7. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị,
nông thôn để chủ động phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ
sông, bờ biển; nghiên cứu vật liệu mới thay thế nhằm giảm sử dụng cát trong xây
dựng và san lấp.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát cơ chế, chính sách, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển;
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức khoa
học thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng,
chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, tập trung vào các giải pháp mềm,
thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính bố trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm cho công tác quy hoạch và thực hiện các công
trình, dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, di dời dân cư ra khỏi khu vực
bị sạt lở và có nguy cơ sạt lở cao theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và ngân sách nhà nước.
Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể của
địa phương nhằm khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho công tác phòng, chống sạt lở
bờ sông, bờ biển trên địa bàn.
10. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; bố trí nguồn lực để kịp thời hỗ
trợ khắc phục khẩn cấp sự cố sạt lở, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực sạt
lở theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng, chống thiên tai.
11. Các sở, ngành khác: Theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối
hợp với các địa phương chỉ đạo, triển khai phòng, chống sạt lở đối với lĩnh vực
quản lý để giảm thiểu tác động gây sạt lở bờ sông, bờ biển và suy giảm rừng ngập
mặn ven biển.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, các cấp và
các đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
PHỤ LỤC 01
HIỆN TRẠNG CÁC KHU VỰC SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ
BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Tt
|
Tên
khu vực sạt lở
|
Tuyến
bờ sông/bờ biển
|
Địa
danh (thôn, xã, huyện)
|
Diễn
biến sạt lở (m)
|
Mức
độ ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, dân sinh kinh tế
|
Ghi
chú
|
1
|
Các
kè mỏ thuộc hệ thống kè Hướng Điền
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Việt Hùng, huyện Vũ Thư
|
Các
kè mỏ bị xô tụt đá mặt và mũi mỏ với chiều dài khoảng (20~30)m, rộng từ (1~2)m
|
Nguy
cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu, tình hình sản xuất của nhân dân
|
|
2
|
Kè Đại
An
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã Tự
Tân, huyện Vũ Thư
|
Kè
có diễn biến sạt lở, chiều dài khoảng 70m, lở đứng sâu từ (1,5~1,7)m, chỗ gần nhất cách chân đê 18m
|
Nguy
cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu của nhân dân
|
|
3
|
Kè
Ngô Xá
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Nguyên Xá, huyện Vũ Thư
|
Mái
kè bị sạt lở mất đá và lấn sâu vào bãi từ (0,5~1)m, chiều
dài 240m
|
Nguy
cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu của nhân dân, thay đổi hiện trạng bờ sông
|
|
4
|
Kè
An Lập
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã Hồng
Giang, huyện Đông Hưng
|
Chân
kè bị xói, mái và đỉnh kè bị sạt lở, xô tụt mất đá nhiều đoạn với tổng chiều
dài khoảng 1km
|
Nguy
cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy
|
|
5
|
Kè Đại
Đồng Tả
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã Hồng
Giang, huyện Đông Hưng
|
Đoạn
cuối kè có diễn biến sạt lở với chiều dài khoảng 300m
|
Nguy
cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy
|
|
6
|
Kè
Sa Cát
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Phường
Hoàng Diệu, Thành phố Thái Bình
|
Đoạn
cuối kè sạt lở gây mất ổn định khoảng 150m
|
Mái
kè là mái đê, nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, ảnh hưởng đến an toàn đê điều
|
|
7
|
Kè
Thái Hà
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Hà, huyện Thái Thụy
|
Đoạn
đầu kè có cung sạt dài 20m, cách đỉnh kè (0,6~0,8)m, lún
(0,4~0,8)m.
|
Nguy
cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy
|
|
8
|
Kè
Thái Phúc II
|
Tuyên
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Phúc, huyện Thái Thụy
|
Phần
bãi đang có diễn biến sạt lở khoảng 200m
|
Nguy
cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy
|
|
9
|
Kè
Đông Phú
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Song Lãng, huyện Vũ Thư
|
Mái
kè xô tụt mất đá nhiều đoạn khoảng 400m
|
Bãi
hẹp, nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, ảnh hưởng đến an toàn đê điều
|
|
10
|
Kè
Đò Gồ
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Quốc Tuấn, huyện Kiến Xương
|
Đoạn
từ đầu kè trở xuống hạ lưu 170m đá mái kè cũ bị xô tụt từ nhiều năm trước và
lở đất bãi đỉnh kè với chiều dài 50m
|
Nguy
cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy
|
|
11
|
Kè
An Khê
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Xã
An Khê, huyện Quỳnh Phụ
|
Xô tụt
mái kè khoảng 700m
|
Khu
vực bãi rộng, có nguy cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu của nhân dân, thay
đổi hiện trạng bờ sông
|
|
12
|
Kè
Tô Trang
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa
|
Xã
An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ
|
Đầu
kè bị xô tụt với chiều dài khoảng 200m
|
Nguy
cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu, sản xuất của nhân dân
|
|
13
|
Kè
Hà My
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Diêm Hộ
|
Xã
Thái Nguyên, huyện Thái Thụy
|
Cơ
kè từ K2,15-K2,19 và K2,25-K2,29 bị lún, đá xô tụt. Bãi cuối kè K2,85-K3,4 có
diễn biến lở mặt
|
Nguy
cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy
|
|
14
|
Kè
Lương Phú
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Tây Lương, huyện Tiền Hải
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
15
|
Kè
Vũ Lăng
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Vũ Lăng, huyện Tiền Hải
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
16
|
Kè
Sũy Hãng
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Minh Lãng, huyện Vũ Thư
|
|
Khu
vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống
đê điều
|
|
17
|
Kè
Ngoại Lãng
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Song Lãng, huyện Vũ Thư
|
|
Khu
vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống
đê điều
|
|
18
|
Kè Mễ
Sơn
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Tân Phong, huyện Vũ Thư
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
19
|
Kè Hữu
Lộc
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Xuân Hòa, huyện Vũ Thư
|
|
Khu
vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống
đê điều
|
|
20
|
Kè Đại
Hội
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Phúc Thành, huyện Vũ Thư
|
|
Khu vực
mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống
đê điều
|
|
21
|
Kè Đồng
Đại
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã Đồng
Thanh, huyện Vũ Thư
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
22
|
Kè
Tiền Phong I, II
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Phường
Tiền Phong, thành phố Thái Bình
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
23
|
Kè
Thái Phúc I
|
Tuyên
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Phúc, huyện Thái Thụy
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
24
|
Kè
Thuyền Quan
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Hà, huyện Thái Thụy
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
25
|
Kè Hống
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa
|
Xã
Thụy Ninh, huyện Thái Thụy
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
26
|
Kè
Tô Trang
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa
|
Xã
An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
27
|
Kè Đồng
Xâm
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã Hồng
Thái, Lê Lợi, huyện Kiến Xương
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
28
|
Kè
Minh Tân
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Minh Tân, huyện Kiến Xương
|
|
Khu
vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp
đến hệ thống đê điều
|
|
29
|
Khu
dân cư ngoài đê chính xã Canh Tân, huyện Hưng Hà gồm 24 hộ dân, 96 nhân khẩu
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Xã
Canh Tân, huyện Hưng Hà
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
Sở
NN&PTNT đã có Công văn số 606/SNNPTNT-TL ngày 29/4/2020 gửi Tổng cục
PCTT, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc rà soát, cung cấp số
liệu xây dựng Chương trình đầu tư công về bố trí,
sắp xếp dân cư nhằm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
|
30
|
Khu
dân cư ngoài đê chính phường Kỳ Bá, thành phố Thái Bình với tổng số hộ dân cần
di dời 48 hộ dân, 192 nhân khẩu
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Phường
Kỳ Bá, Thành phố Thái Bình
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính, sát bờ sông
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
31
|
Khu
dân cư xã Đông Quý huyện Tiền Hải nằm ngoài đê chính gồm 62 hộ dân, 111 nhân
khẩu
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Đông Quý, huyện Tiền Hải
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
32
|
Khu
dân cư xã Tân Lập, Dũng Nghĩa huyện Vũ Thư nằm ngoài đê chính gồm 20 hộ dân,
98 nhân khẩu
|
Tuyên
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Tân Lập, Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
33
|
Khu
dân cư thuộc các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ nằm
ngoài đê chính khoảng 121 hộ dân
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa
|
Thuộc
các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
|
34
|
Khu
dân cư thuộc các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy nằm ngoài đê chính
khoảng 115 hộ dân
|
Tuyến
đê sông và đê cửa sông Hữu Hóa
|
Thuộc
các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
|
35
|
Khu
dân cư xã Vũ Hòa huyện Kiến Xương nằm ngoài đê chính khoảng 16 hộ dân, 51
nhân khẩu
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Vũ Hòa, huyện Kiến Xương
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
|
36
|
Một
số vị trí dân cư sinh sống sát bờ sông, bờ biển nằm rải rác trên các tuyến đê
như khu vực dân cư xã An Cầu (5 hộ dân) huyện Quỳnh Phụ, xã Đông Long huyện
Tiền Hải...
|
Nằm
rải rác trên toàn tỉnh
|
Nằm
rải rác trên toàn tỉnh
|
Khu
vực dân cư nằm ngoài đê chính
|
Nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời
|
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ ĐẦU TƯ TRONG KẾ
HOẠCH PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH (GIAI ĐOẠN
2021 - 2030)
TT
|
Dự
án đề nghị đầu tư
|
Tuyến
bờ sông/bờ biển
|
Địa
danh (thôn, xã, huyện)
|
Quy
mô đầu tư
|
Kinh
phí dự kiến (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
I
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu tái định cư Đồng Lôi, phường Kỳ
Bá, thành phố Thái Bình
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Phường
Kỳ Bá, thành phố Thái Bình
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 48 hộ dân
|
90.0
|
|
2
|
Khu di dời dân
cư thôn Đào Thành, xã Canh Tân, huyện Hưng Hà
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Xã
Canh Tân, huyện Hưng Hà
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 24 hộ dân
|
40.0
|
|
3
|
Khu tái định cư thôn Trà Lý, xã
Đông Quý, huyện Tiền Hải
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Đông Quý, huyện Tiền Hải
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 62 hộ dân
|
120.0
|
|
4
|
Khu tái định cư xóm Đông An xã Tân
Lập, huyện Vũ Thư
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Tân Lập, huyện Vũ Thư
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 20 hộ dân
|
40.0
|
|
5
|
Khu tái định cư thuộc các xã An
Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa
|
Thuộc
các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 121 hộ dân
|
180.0
|
|
6
|
Khu dân cư thuộc các xã Thụy Ninh,
Hồng Dũng huyện Thái Thụy
|
Tuyến
đê sông và đê cửa sông Hữu Hóa
|
Thuộc
các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 115 hộ dân
|
160.0
|
|
7
|
Khu dân cư xã Vũ Hòa huyện Kiến
Xương nằm ngoài đê chính
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Vũ Hòa, huyện Kiến Xương
|
Xây
dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 16 hộ dân
|
30.0
|
|
8
|
Một số vị trí dân cư sinh sống sát
bờ sông, bờ biển nằm rải rác trên các tuyến đê như khu vực dân cư xã An Cầu
(5 hộ dân) huyện Quỳnh Phụ, xã Đông Long huyện Tiền Hải...
|
Nằm
rải rác trên toàn tỉnh
|
Nằm
rải rác trên toàn tỉnh
|
Bố
trí, sắp xếp nơi ở trong khu dân cư của xã
|
200.0
|
|
9
|
Tu bổ, xây dựng kè Nội Lang
|
Tuyến
đê cửa sông Tả Hồng Hà
|
Xã
Nam Hải, huyện Tiền Hải
|
Xây
dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
22.0
|
|
10
|
Tu bổ, xây dựng kè Mễ Sơn
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Tân Phong, huyện Vũ Thư
|
Xây
dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
5.0
|
|
11
|
Xử lý cấp bách kè An Khê
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Xã
An Khê, huyện Quỳnh Phụ
|
Xây
dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
40.0
|
|
12
|
Các kè mỏ thuộc hệ thống kè Hướng
Điền
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Việt Hùng, huyện Vũ Thư
|
Xây
dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
20.0
|
|
13
|
Kè An Lập
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã Hồng
Giang, huyện Đông Hưng
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
14
|
Kè Thái Hà
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Hà, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
10.0
|
|
15
|
Kè Đông Phú
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Song Lãng, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT với chiều dài khoảng 300m
|
15.0
|
|
16
|
Kè Đò Gồ
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Quốc Tuấn, huyện Kiến Xương
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
17
|
Kè Hà My
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Diêm Hộ
|
Xã
Thái Nguyên, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
20.0
|
|
18
|
Tu bổ, xây dựng kè Liên Khê đoạn từ
K48+900 đến K49+800
|
Đê
sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Thành, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
30.0
|
|
19
|
Bãi lở thượng lưu Kè Đồng Xâm đoạn
từ K0+200 đến K0+850
|
Đê cửa
sông Hữu trà Lý
|
Xã Hồng
Thái, huyện Kiến Xương
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
30.0
|
|
20
|
Tu bổ, xây dựng kè Vũ Tiến đoạn từ
K170+900 đến K171+200
|
Đê
sông Hồng Hà II
|
Xã
Vũ Tiến, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
21
|
Tu bổ, xây dựng kè Đại Nẫm
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Xã
Quỳnh Thọ, An Đồng, huyện Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
30.0
|
|
22
|
Tu bổ, xây dựng kè Hậu Trung I
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã Hồng
Bạch, huyện Đông Hưng
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
25.0
|
|
23
|
Tu bổ, xây dựng kè Hậu Trung II
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã Hồng
Bạch, huyện Đông Hưng
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
25.0
|
|
24
|
Tu bổ, xây dựng kè Thái Phúc I và II
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Phúc, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
40.0
|
|
25
|
Tu bổ, xây dựng kè Tô Trang đoạn
K13+330 ~ K13+490
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa, huyện Quỳnh Phụ
|
Xã
An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
2.5
|
|
26
|
Tu bổ, xây dựng kè Ngoại Lãng
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Song Lãng, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
25.0
|
|
27
|
Tu bổ, xây dựng kè Đại Đồng Tả đoạn
K14+700 ~ K15+000
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã Hồng
Giang, huyện Đông Hưng
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
28
|
Tu bổ, xây dựng kè Lưu Xá
|
Tuyến
đê bối Lưu Xá
|
Xã
Canh Tân, huyện Hưng Hà
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
29
|
Tu bổ, xây dựng kè Tân Hà - Hà Xá
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà I
|
Xã
Tân Lễ, huyện Hưng Hà
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
30
|
Tu bổ, xây dựng kè Hồng Lý
|
Tuyên
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã Hồng
Lý, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
31
|
Tu bổ, xây dựng kè đê bối Quỳnh Hoa
|
Tuyến
đê bối Quỳnh Hoa
|
Xã
Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
32
|
Tu bổ, xây dựng kè đê bối Quỳnh Lâm
|
Tuyến
đê bối Quỳnh Lâm
|
Xã
Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ
|
Thả rồng
đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
33
|
Tu bổ, xây dựng kè Đại An
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã Tự
Tân, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
34
|
Tu bổ, xây dựng kè Ngô Xá
|
Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã Nguyên
Xá, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
35
|
Xây dựng kè bãi lở Hồng Thái
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã Hồng
Thái, huyện Kiến Xương
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
36
|
Xây dựng đoạn đầu kè Vũ Lăng
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã
Vũ Lăng, huyện Kiến Xương
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
15.0
|
|
37
|
Tu bổ, xây dựng kè Sa Cát
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Phường
Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
10.0
|
|
38
|
Tu bổ, xây dựng kè Hiệp
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Xã
Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
25.0
|
|
39
|
Tu bổ, xây dựng kè Lương Phú
|
Tuyến
đê cửa sông Hữu Trà Lý
|
Xã Tây
Lương, huyện Tiền Hải
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
25.0
|
|
40
|
Đắp cơ phản áp phía đồng tại các vị
trí mái kè là mái đê trên địa bàn tỉnh
|
Tại
các vị trí mái kè là mái đê trên phạm vi toàn tỉnh
|
Tại
các vị trí mái kè là mái đê trên phạm vi toàn tỉnh
|
Đắp
cơ phản áp phía đồng
|
200.0
|
(Dự
phòng kè bị sạt, lở lấn vào đê)
|
II
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
|
|
|
|
1
|
Tu bổ kè Vân Cù tại K18+800 đến
K19+050
|
Đê
sông Hữu Hóa
|
Xã
Thụy Ninh, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
13.0
|
|
2
|
Xây kè chống sạt lở bờ sông K24+500
đến K25+150
|
Đê
sông Hữu Hóa
|
Xã
Thụy Việt, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
20.0
|
|
3
|
Tu bổ, xây dựng kè đê bối An Khê
|
Đê
sông Hữu Luộc
|
Xã
An Khê, huyện Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
6.0
|
|
4
|
Các điểm sạt lở tại vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung ngoài đê Trung ương tại các xã An Ninh, An Thanh, An Mỹ và
vùng bãi Quỳnh Hoàng
|
Đê
sông Hữu Hóa, Hữu Luộc
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
10.0
|
|
5
|
Tu bổ, xây dựng kè Dũng Nghĩa
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà II
|
Xã
Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
10.0
|
|
6
|
Tu bổ kè cầu Trà Giang
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Xã
Thái Hà, huyện Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
10.0
|
|
7
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Hữu Trà Lý
|
Tuyến
đê sông Hữu Trà Lý
|
Huyện
Vũ Thư, Kiến Xương và thành phố Thái Bình
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
60.0
|
|
8
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lờ trên tuyến đê Tả Trà Lý
|
Tuyến
đê sông Tả Trà Lý
|
Huyện
Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy và thành phố Thái Bình
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
70.0
|
|
9
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Tả Hồng Hà I
|
Tuyến
đê sông Tả Hồng Hà I
|
Huyện
Hưng Hà
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
70.0
|
|
10
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Tả Hồng Hà II
|
Tuyến đê sông Tả Hông Hà II
|
Huyện
Vũ Thư, Kiến Xương
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
60.0
|
|
11
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Hữu Luộc
|
Tuyến
đê sông Hữu Luộc
|
Huyện
Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
40.0
|
|
12
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Hữu Hóa
|
Tuyến
đê sông Hữu Hóa
|
Huyện
Quỳnh Phụ, Thái Thụy
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
40.0
|
|
13
|
Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè
tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên các tuyến đê cửa sông
|
Các
tuyến đê cửa sông
|
Huyện
Thái Thụy, Kiến Xương, Tiền Hải
|
Thả
rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT
|
70.0
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
2133.5
|
|
Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 110/KH-UBND ngày 27/10/2020 về Kế hoạch Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
1.140
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|