BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
85/2010/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC SINH BÁN TRÚ VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Căn cứ Nghị định
số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định
số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một
số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;
Liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một
số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú như
sau:
Điều 1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
1. Học sinh tiểu học
và trung học cơ sở bán trú đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; học sinh bán trú đang học
tại các trường tiểu học, trung học cơ sở công lập khác ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn do nhà ở xa trường, địa hình cách trở, giao thông
đi lại khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được xét duyệt
theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán
trú ban hành theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và quy định cụ thể tại Điều 2 của thông tư này.
2. Trường phổ
thông dân tộc bán trú được thành lập theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường phổ thông dân tộc bán trú ban hành theo Thông tư số
24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Điều kiện xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về
nhà trong ngày
1. Đối với trường
hợp nhà ở xa trường: khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 4 km trở
lên đối với học sinh cấp tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh cấp trung
học cơ sở.
2. Đối với trường
hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: học sinh đi học phải qua
sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá, tùy điều kiện
thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) quy định cụ thể số km và địa bàn làm
căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày cho từng
cấp học.
3. Căn cứ các quy
định tại khoản 1 điều này và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là
UBND cấp huyện) phê duyệt danh sách học sinh bán trú được phép ở lại trường để
học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
Điều 3. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo gồm:
- Quyết định số
106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
- Quyết định số
113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn
1995-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II và các xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
- Quyết định số
69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số
1105/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 62 huyện nghèo;
- Các quyết định
khác của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế danh sách
các xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
2. Các thôn, buôn,
xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,… (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn, gồm:
- Quyết định số
01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc
về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số
325/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về
việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Các quyết định
khác của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế danh sách các thôn đặc biệt khó khăn (nếu có).
Điều 4. Mức hỗ trợ
1. Đối với học
sinh bán trú
a) Hỗ trợ tiền ăn:
mỗi tháng học sinh bán trú được hỗ trợ tiền ăn bằng 40% mức lương tối thiểu chung
và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. Thời gian hưởng chính sách hỗ
trợ tiền ăn căn cứ vào thời gian thực tế học bán trú của học sinh theo quy định;
b) Hỗ trợ nhà ở: học
sinh bán trú được ở trong khu bán trú của nhà trường; đối với những học sinh phải
tự lo chỗ ở, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung và được
hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tiền
nhà ở căn cứ vào thời gian học thực tế của học sinh theo quy định.
2. Đối với trường
phổ thông dân tộc bán trú
a) Được bổ sung
kinh phí chi thường xuyên hàng năm với mức 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm để
mua sắm, sửa chữa dụng cụ thể dục thể thao và phương tiện phục vụ sinh hoạt văn
hóa, văn nghệ cho học sinh bán trú;
b) Được bổ sung kinh
phí chi thường xuyên hàng năm với mức 50.000đ/học sinh bán trú/năm học để lập tủ
thuốc dùng chung cho học sinh bán trú;
c) Được hỗ trợ
kinh phí xây dựng nhà ở, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, nước sạch
và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết
kế trường học hiện hành.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương thức cấp kinh phí hỗ trợ tiền
ăn và hỗ trợ tiền ở
Hồ sơ đề nghị cấp
kinh phí hỗ trợ gồm:
a) Danh sách học
sinh bán trú mới được UBND cấp huyện phê duyệt trong năm học;
b) Danh sách học
sinh bán trú đang học tại trường đã được UBND cấp huyện phê duyệt từ các năm học
trước và đang tiếp tục học bán trú trong năm học;
c) Đơn đề nghị hỗ
trợ tiền nhà ở của học sinh có xác nhận của nhà trường đối với học sinh bán trú
phải tự lo chỗ ở (mẫu đơn theo phụ lục kèm theo).
2. Trình tự, thủ tục
cấp kinh phí hỗ trợ được quy định như sau:
a) Các trường phổ thông
dân tộc bán trú và trường phổ thông công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn có học sinh được xét duyệt là học sinh bán trú yêu cầu các em
phải tự lo chỗ ở, viết đơn đề nghị hỗ trợ tiền nhà ở theo mẫu
đơn quy định tại Thông tư này.
b) Căn cứ danh
sách học sinh bán trú đang học tại trường đã được UBND cấp huyện phê duyệt và
đơn đề nghị hỗ trợ tiền nhà ở của học sinh bán trú phải tự lo chỗ ở, nhà trường
lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí gửi phòng giáo dục và đào tạo thẩm định.
c) Trong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ của nhà
trường, phòng giáo dục và đào tạo thẩm định hồ sơ, phê duyệt danh sách đối tượng
được hưởng và thông báo kết quả thẩm định để các cơ sở giáo dục thực hiện chi
trả.
3. Phương thức hỗ
trợ:
a) Việc chi trả
kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú được chi trả hàng tháng. Tùy theo
điều kiện cụ thể, nhà trường quyết định việc tổ chức nấu ăn cho các em hoặc chi
trả tiền mặt cho các em cho phù hợp (khuyến khích cơ sở giáo dục tổ chức nấu ăn
tập trung cho học sinh);
b) Việc chi trả
kinh phí hỗ trợ nhà ở (đối với học sinh tự lo chỗ ở) được cấp phát trực tiếp bằng
tiền mặt cho học sinh. Việc chi trả này thực hiện 2 lần/năm học: lần 1 cấp vào
tháng 9, lần 2 cấp vào tháng 1 năm sau.
Điều 6. Trình tự, phương thức cấp kinh phí hỗ trợ đối với trường phổ
thông dân tộc bán trú
1. Kinh phí hỗ trợ,
đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị:
Các trường phổ
thông dân tộc bán trú căn cứ nhu cầu thực tế của nhà trường, lập dự án, báo cáo
kinh tế kĩ thuật, dự toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị
theo quy định, gửi phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp vào kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bố trí kinh phí thực
hiện theo quy định.
Kinh phí hỗ trợ
mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ phục vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao và lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh bán trú:
Hàng năm, vào thời
điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các trường phổ thông dân tộc bán trú và
các trường phổ thông công lập khác có học sinh bán trú căn cứ số lượng học sinh
bán trú theo danh sách được UBND cấp huyện phê duyệt để lập dự toán kinh phí hỗ
trợ, gửi phòng giáo dục và đào tạo thẩm định để gửi cơ quan tài chính tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và giao trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các trường.
Điều 7. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ tiền ở cho học sinh bán trú và kinh phí
hỗ trợ trường phổ thông dân tộc bán trú để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ
phục vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hỗ trợ lập tủ thuốc dùng
chung cho học sinh bán trú được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục và
đào tạo hàng năm của các địa phương.
2. Kinh phí thực
hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho trường phổ thông dân tộc bán trú bao gồm
xây dựng nhà ở, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước
sạch và các thiết bị kèm theo được bố trí từ nguồn ngân sách xây dựng cơ bản
hàng năm của địa phương; kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và
đào tạo; kinh phí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và huy động từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
3. Ngân sách Trung
ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nói trên cho các
địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương. Các địa phương còn lại
chủ động tự cân đối ngân sách địa phương để thực hiện.
Điều 8. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Việc lập, phân
bổ dự toán kinh phí được thực hiện đồng thời với thời điểm lập, phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Các trường có đối
tượng học sinh bán trú được hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ tiền ở và các trường phổ
thông dân tộc bán trú được nhà nước hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị
theo quy định tại thông tư này chịu trách nhiệm lập dự toán, thực hiện việc quản
lý, sử dụng chi trả kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán kinh phí với ngân sách
Nhà nước theo đúng các quy định hiện hành.
3. Cơ quan tài
chính, kế hoạch các cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí hỗ trợ, hướng dẫn quản
lý và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
5. Hàng năm, UBND
cấp tỉnh căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước; văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước; văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng kế hoạch kinh
phí, tổng hợp vào kế hoạch chung của địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng thời gian báo cáo kế hoạch Nhà nước
hàng năm.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 6 tháng 02 năm 2012.
2. Chính sách hỗ
trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú quy định tại Thông tư
này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
3. Việc thực hiện
chính sách phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng thời gian, đúng nội
dung hỗ trợ và lồng ghép với các chính sách khác có cùng nội dung, mục tiêu
đang thực hiện trên địa bàn.
Các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này nếu có nhiều mức hỗ trợ cho
cùng một chính sách thì học sinh bán trú chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện thông tư này.
Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch
này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp
dụng theo các văn bản mới đó.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết.
KT.BỘ
TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thế Phương
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính; Bộ KH&ĐT;
- Website Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính; Bộ KH&ĐT;
- Lưu: Bộ GD&ĐT (VT, Vụ PC), Bộ TC (VT, Vụ HCSN);
Bộ KH&ĐT (VT,Vụ PC).
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22
tháng 12 năm 2011)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do-Hạnh phúc
----------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HỖ TRỢ TIỀN NHÀ Ở CHO HỌC SINH
BÁN TRÚ
(Dùng cho học sinh bán trú học tại trường phổ thông dân tộc bán trú
và các trường phổ thông công lập khác tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn)
Kính gửi: Trường
...........................................................................
Họ và tên học
sinh:………………………………………….…………………….
Ngày
sinh:……………….………………………………………….……………..
Thường trú tại
thôn (bản)…………………Xã……………………………………
Huyện…………………………………….Tỉnh………………………………..…
Em đang học lớp:……………
là học sinh bán trú của trường.
Hiện nay em đang
phải tự lo chỗ ở, theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ, em làm đơn này kính đề nghị nhà trường xem xét để em được
hỗ trợ tiền nhà ở theo quy định của chế độ hiện hành.
Xác
nhận của Hiệu trưởng nhà trường
(Ký
tên, đóng dấu )
|
…,
ngày …..tháng…..năm 201…
Học
sinh
(Ký,
ghi rõ họ, tên )
|