BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
48/2009/TTLT-BTC-BNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ DUY TU, BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt bão năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt bão năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày
24/8/2000;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều,
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều như sau:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước
bảo đảm để duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều (sau đây
viết tắt là kinh phí duy tu bảo dưỡng đê điều).
Điều 2. Nguồn
kinh phí bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều
1. Ngân sách trung ương bảo đảm
kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc
biệt; hỗ trợ sửa chữa đột xuất khắc phục sự cố đê điều đối với đê cấp IV và cấp
V.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với đê dưới cấp III và tham gia bảo đảm
duy tu, bảo dưỡng đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt.
3. Đối với đê chuyên dùng của
các ngành, các cơ sở; kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do các chủ công trình
bảo đảm.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí
Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê
điều đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức
năng có thẩm quyền; cuối năm hoặc kết thúc dự án thực hiện quyết toán kinh phí
đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 4. Chế
độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối
với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt do ngân sách Trung ương bảo đảm
1. Nội dung chi:
a) Chi sửa chữa, cải tạo, gia cố
mặt đê;
b) Chi sửa chữa gia cố đường
gom, đường hành lang chân đê, dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Chi sửa chữa và trồng cỏ mái
đê, cơ đê, chân đê, mái kè;
d) Đắp đất, trồng cây chắn sóng;
đ) Chi khảo sát, phát hiện và xử
lý mối và các ẩn hoạ trong thân đê; khoan phụt vữa gia cố chất lượng thân đê;
e) Chi kiểm tra đánh giá chất lượng
cống dưới đê; xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới đê;
g) Chi kiểm tra hiện trạng kè bảo
vệ đê; chi tu sửa các hư hỏng nhỏ của kè;
h) Bổ sung, sửa chữa các công
trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: Cột mốc trên đê; cột chỉ giới, cột
thuỷ chí; biển báo đê; trạm và thiết bị quan trắc; kho, bãi chứa vật tư dự
phòng bão lũ;
Sửa chữa các công trình phục vụ
việc quản lý, bảo vệ đê điều: Công trình phân lũ, làm chậm lũ; công trình tràn
sự cố; giếng giảm áp; điếm canh đê;
i) Bổ sung, bảo dưỡng, thu gom vật
tư dự trữ phòng, chống lụt bão thuộc nhiệm vụ của Trung ương;
k) Chi xử lý cấp bách sự cố đê
điều;
l) Chi khảo sát địa hình, địa chất,
khảo sát mặt cắt cố định ngang sông định kỳ, đo đạc sơ hoạ diễn biến lòng dẫn;
đo đạc diễn biến bãi biển trước đê; bổ sung cơ sở dữ liệu về đê điều phục vụ
công tác quản lý đê điều và phòng, chống lụt bão;
m) Các công việc khác có liên
quan trực tiếp tới công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều (nếu có).
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết
toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều
Việc lập, chấp hành dự toán và
quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông
tư này hướng dẫn một số điểm như sau:
a) Lập dự toán:
Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra
về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thông báo số kiểm tra cho Cục Quản lý đê điều và Phòng chống
lụt bão (PCLB), Cục Quản lý đê điều và PCLB giao số kiểm tra cho các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt
để giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc và dự kiến số kiểm tra do Cục Quản lý
đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện;
Căn cứ vào tình trạng tuyến đê
được uỷ quyền quản lý, định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt;
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao, đơn vị lập dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều,
chi tiết theo nội dung chi, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, tổng hợp gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả số kinh phí Cục Quản lý đê điều và
PCLB trực tiếp thực hiện) gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Chấp hành dự toán:
Phân bổ dự toán chi ngân sách
nhà nước được giao: Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao, căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thông báo; căn cứ vào kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều được cấp có
thẩm quyền giao; Cục Quản lý đê điều và PCLB lập phương án phân bổ dự toán chi
ngân sách nhà nước; bao gồm: Kinh phí do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt và kinh phí do Cục Quản lý
đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều
4 của Thông tư này; chi tiết theo từng tuyến đê, khối lượng và kinh phí (trừ
kinh phí bố trí xử lý cấp bách sự cố đê điều thực hiện phân bổ sau theo thực tế
phát sinh) báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp gửi
Bộ Tài chính thẩm định theo quy định;
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho Cục Quản lý đê
điều và PCLB (bao gồm kinh phí do các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực
hiện và kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện); Cục Quản
lý đê điều và PCLB giao dự toán cho các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; đồng gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn
vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội dung chi trên đây để phối hợp thực
hiện. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho đơn vị dự toán trực
thuộc; đồng gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch chi tiết theo nội dung chi trên để phối hợp thực hiện;
Riêng đối với kinh phí xử lý cấp
bách sự cố đê điều: Trong năm trường hợp phát hiện sạt lở đê gây mất an toàn hệ
thống đê Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra lập phương án sửa chữa
báo cáo Cục Quản lý đê điều và PCLB xét duyệt khối lượng và dự toán để thực hiện;
trường hợp phát hiện sạt lở đê trong khi đang có bão, lũ, phải sửa chữa ngay để
bảo đảm an toàn hệ thống đê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các biện pháp ứng cứu kịp thời, sau đó hoàn chỉnh
hồ sơ sửa chữa báo cáo Cục Quản lý đê điều và PCLB xét duyệt. Căn cứ kết quả
xét duyệt, Cục Quản lý đê điều và PCLB tổng hợp và dự kiến mức kinh phí phân bổ
cho địa phương chi tiết theo công trình, từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế
duy tu, bảo dưỡng đê điều được giao chưa phân bổ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, gửi Bộ Tài chính thẩm định để giao dự toán cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê điều thực
hiện rút dự toán theo quy định.
c) Tạm ứng, thanh toán kinh phí
duy tu, bảo dưỡng đê điều:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
nhà nước được giao, đơn vị dự toán trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tạm ứng, thanh
toán cho các đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:
- Đối với các nhiệm vụ chi có
tính chất thường xuyên: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định
hiện hành;
- Đối với nhiệm vụ chi có tính
chất đầu tư: Hồ sơ tài liệu cơ sở; hồ sơ tạm ứng; thanh toán vốn, việc kiểm
soát chi của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Quyết toán kinh phí duy tu, bảo
dưỡng đê điều:
- Báo cáo quyết toán: Các đơn vị
được giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều lập báo
cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục
công trình đã được giao kế hoạch trong năm thực hiện, quyết toán chi tiết theo
nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
- Xét duyệt và thẩm định báo cáo
quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và
ngân sách các cấp; cụ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
xét duyệt quyết toán kinh phí cho đơn vị dự toán trực thuộc được giao nhiệm vụ
duy tu, bảo dưỡng đê điều và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Cục Quản lý đê điều
và PCLB; Cục Quản lý đê điều và PCLB có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm xét duyệt quyết toán phần kinh phí do Cục Quản lý đê điều và
PCLB thực hiện và thẩm định quyết toán năm của Cục Quản lý đê điều và PCLB (phần
kinh phí do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện); Bộ Tài chính
có trách nhiệm thẩm định quyết toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định;
Riêng đối với nhiệm vụ chi có
tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư; ngoài việc thực
hiện quyết toán hàng năm và khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng phải thực
hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán công trình hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp
quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch
so với tổng giá trị đã quyết toán các năm, thì số chênh lệch đó được điều chỉnh
vào quyết toán của năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành tương ứng.
Điều 5. Chế
độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do
ngân sách địa phương bảo đảm
1. Nội dung chi: Căn cứ nội dung
chi kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu+0, bảo dưỡng đê điều quy định tại khoản 1
Điều 4 của Thông tư này, tình hình hệ thống đê điều do địa phương quản lý, khả
năng kinh phí và hiện trạng đê điều của địa phương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định nội dung chi kinh phí duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều do địa phương
quản lý cho phù hợp, bảo đảm an toàn tuyến đê do địa phương quản lý.
2. Lập, chấp hành và quyết toán
kinh phí:
a) Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp công tác quản lý duy
tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cho phù hợp;
b) Căn cứ quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc lập, chấp hành và quyết toán kinh
phí duy tu, bảo dưỡng đê điều cho phù hợp với đặc thù của địa phương (bao gồm cả
nguồn kinh phí tham gia bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê từ cấp III đến cấp đặc biệt).
Riêng đối với kinh phí xử lý cấp
bách sự cố đê, trong năm trường hợp phát hiện sự cố đê điều, đe doạ đến sự an
toàn của đê dưới cấp III, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương tiến hành xử lý kịp thời để bảo đảm an toàn của hệ thống đê
điều do địa phương quản lý từ nguồn ngân sách địa phương.
Trường hợp ngân sách địa phương
có khó khăn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xem xét, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ từ
nguồn ngân sách Trung ương, theo hình thức trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách địa
phương.
Điều 6. Công
tác kiểm tra
Để đảm bảo việc sử dụng kinh phí
duy tu, bảo dưỡng đê điều đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục Quản lý đê điều và PCLB, cơ quan quản lý đê điều địa
phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ,
đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí duy tu, bảo
dưỡng đê điều tại các đơn vị.
Các khoản chi duy tu, bảo dưỡng
đê điều vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại
Thông tư này, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời người
nào quyết định chi sai người đó phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 61/TT-LB ngày
05/9/1997 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc
quản lý, cấp phát, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp duy tu,
bảo dưỡng hệ thống đê điều.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- TTg, các Phó TTg;
- VP Quốc hội; VP Chủ Tịch nước; VP Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT, Chi cục QLĐĐ&PCLB các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT.
|