ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2008/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày
13 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC CHI, VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Thực hiện Công văn số 511/HĐND-CTHĐ ngày
11/7/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc mức chi
ngân sách nhà nước đảm bảo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND các cấp;
Theo đề nghị của Liên Sở Tư pháp và Tài chính tại
Tờ trình số 19/TTr-STP-STC ngày 24 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
theo Quyết định này Quy định mức chi, việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã La Gi, thành
phố Phan Thiết, các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 3;
- TTCB; Đài PTTH; Báo Bình Thuận;
- Lưu: NC, TH Vy
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể đối với một số khoản
chi mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; quy
định việc lập dự toán, phân bổ kinh phí, việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Ngoài các khoản chi mang tính chất hỗ trợ theo
Quy định này, cơ quan được giao nhiệm vụ soạn thảo, thẩm định, thẩm tra được sử
dụng nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng hàng năm của đơn
vị mình để chi cho các công việc liên quan đến công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp như chế độ công tác
phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân sử dụng
để chi cho các cơ quan được phân công chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật; cơ quan thẩm định, thẩm tra; các cá nhân trực tiếp tham gia hội thảo,
phục vụ cho các hoạt động lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương; soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự
thảo và các cá nhân được lấy ý kiến theo phiếu điều tra.
2. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân chỉ sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (không áp dụng
cho công tác xây dựng các văn bản hành chính thông thường khác), bao gồm: dự thảo
Nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp; dự thảo
quyết định, chỉ thị có chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ MỨC
CHI
Điều 3. Nội dung
các khoản chi
Nội dung chi thực hiện theo quy định
tại khoản 1, mục II, Thông tư liên số 09/2007/TTLT-BTP-BTC , cụ thể :
1. Công tác lập dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân tỉnh hàng năm.
2. Công tác soạn thảo, xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật để đánh
giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có
liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chi xây dựng đề cương.
c) Mua tư liệu phục vụ cho công tác
soạn thảo văn bản.
d) Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng
soạn thảo.
đ) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo
để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
e) Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi
góp ý vào dự thảo.
g) Các chi phí cần thiết khác phục vụ
trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
3. Chi cho công tác thẩm tra của các
Ban của Hội đồng nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
4. Chi cho công tác thẩm định của cơ
quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ
ban nhân dân cùng cấp trình; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.
5. Chi cho công tác xây dựng văn bản
góp ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 4.
Quy định về mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khung mức chi cụ thể
a) Xây dựng đề cương:
Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo:
Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/văn bản
dự thảo.
Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo có thể
sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo. Số lượng công việc được ký hợp đồng
căn cứ vào yêu cầu của công tác soạn thảo nhưng mức chi của các hợp đồng không
quá mức chi quy định trên.
c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý đối
với cơ quan được giao chủ trì soạn thảo (báo cáo chỉnh lý dự thảo văn bản sau
khi tiếp thu ý kiến thẩm định; báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo
ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân tại cuộc họp thảo luận thông qua dự
thảo):
Mức chi tối đa 100.000 đồng/báo cáo.
d) Chi báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Mức chi 200.000 đồng/báo cáo.
- Trong trường hợp nội dung dự thảo
văn bản được thẩm định thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp cần lấy
ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý: mức chi 200.000 đồng/văn bản tham
gia ý kiến của một chuyên gia.
đ) Chi góp ý vào dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh không do Ủy ban nhân dân tỉnh trình đối với cơ quan được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ góp ý:
Mức chi tối đa 100.000 đồng/báo cáo.
e) Chi
cho cá nhân tham gia cuộc họp, hội thảo; phục vụ đối với: công tác lập dự kiến
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; cuộc họp, hội nghị soạn thảo, cuộc họp chỉnh lý dự thảo;
cuộc họp thẩm định, thẩm tra dự thảo; cuộc họp, hội thảo góp ý dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh không do Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình:
Mức chi tối đa 50.000 đồng/người/buổi.
g) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến
rộng rãi:
- Chi cho đối tượng được lấy ý kiến
theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng
điều tra, lấy ý kiến): 15.000 đồng/phiếu
- Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng
bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: mức chi tối đa
100.000 đồng/bản tổng hợp
h) Đối với mức chi cho khâu rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật (theo quy định tại điểm e khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC) vận dụng mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp hướng dẫn về sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với cơ quan Tư
pháp cùng cấp để triển khai thực hiện việc rà soát này. Cơ quan Tư pháp có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch rà soát cụ thể trình cấp có thẩm quyền duyệt dự toán trước
khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
Nguồn kinh phí thực hiện công tác rà soát phục vụ
trực tiếp cho việc soạn thảo này được chi từ nguồn kinh phí công việc (kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật) của cơ quan Tư pháp cùng cấp.
2. Các mức chi quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này là mức chi tối đa đối với tất cả các loại
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì lập dự kiến chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh;
soạn thảo; thẩm định; thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất phức
tạp của mỗi văn bản, quyết định mức chi cụ thể cho từng văn bản cho phù hợp
nhưng không được vượt quá mức chi theo quy định này.
Điều 5.
Quy định về mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Khung mức chi cụ thể:
a) Xây dựng đề cương:
Mức chi tối đa 350.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo:
Mức chi tối đa 1.400.000 đồng/văn bản
dự thảo.
Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo có thể
sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo. Số lượng công việc được ký hợp đồng căn
cứ vào yêu cầu của công tác soạn thảo nhưng mức chi của các hợp đồng không quá
mức chi quy định trên.
c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý đối
với cơ quan được giao chủ trì soạn thảo (báo cáo chỉnh lý dự thảo văn bản sau
khi tiếp thu ý kiến thẩm định; báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo
ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân tại cuộc họp thảo luận thông qua dự
thảo):
Mức chi tối đa 70.000 đồng/báo cáo.
d) Chi báo cáo thẩm định của Phòng Tư
pháp, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân huyện:
- Mức chi 140.000 đồng/báo cáo.
- Trong trường hợp nội dung dự thảo
văn bản được thẩm định thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp cần lấy
ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý: mức chi 200.000 đồng/văn bản tham
gia ý kiến của một chuyên gia.
đ) Chi góp ý của Phòng Tư pháp đối với
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện:
Mức chi tối đa 70.000 đồng/báo cáo.
e) Chi
cho cá nhân tham gia cuộc họp, hội thảo; phục vụ đối với công tác: soạn thảo,
chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo:
Mức chi tối đa 40.000 đồng/người/buổi.
g) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến
rộng rãi:
- Chi cho đối tượng được lấy ý kiến
theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng
điều tra, lấy ý kiến): 15.000 đồng/phiếu.
- Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng
bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: mức chi tối đa
70.000 đồng/bản tổng hợp
h) Đối với mức chi cho khâu rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật: thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Các mức chi quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này là mức chi tối đa đối với tất cả các loại
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo; thẩm định; thẩm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, quyết
định mức chi cụ thể cho từng văn bản cho phù hợp nhưng không được vượt quá mức
chi theo quy định này.
Điều 6.
Quy định về mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Khung mức chi cụ thể:
a) Xây dựng đề cương:
Mức chi tối đa 250.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo:
Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/văn bản
dự thảo.
Chủ tịch UBND cấp xã có thể sử dụng phương thức ký
hợp đồng soạn thảo. Số lượng công việc được ký hợp đồng căn cứ vào yêu cầu của
công tác soạn thảo nhưng mức chi của các hợp đồng không quá mức chi quy định
trên.
c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý và
hoàn thiện dự thảo:
Mức chi tối đa 50.000 đồng/báo cáo.
d) Chi góp ý kiến của công chức Tư
pháp - Hộ tịch đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Mức chi tối đa 50.000 đồng/báo cáo.
đ) Chi
cho cá nhân tham gia cuộc họp, hội thảo; phục vụ đối với công tác: soạn thảo,
chỉnh lý dự thảo:
Mức chi tối đa 30.000 đồng/người/buổi.
e) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến
rộng rãi:
- Chi cho đối tượng được lấy ý kiến
theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng
điều tra, lấy ý kiến): 15.000 đồng/phiếu.
- Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng
bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: mức chi tối đa
50.000 đồng/bản tổng hợp
g) Đối với mức chi cho khâu rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức Tư pháp - Hộ
tịch tổ chức rà soát. Mức chi tối đa 20.000đồng/01 văn bản. Nguồn kinh phí thực
hiện công tác rà soát phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo này được sử dụng từ
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Các mức chi quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, e, khoản 1 Điều này là mức chi tối đa đối với tất cả các loại
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính
chất phức tạp của mỗi văn bản, quyết định mức chi cụ thể cho từng văn bản cho
phù hợp nhưng không được vượt quá mức chi theo quy định này.
Điều 7. Tổng
mức phân bổ kinh phí tối đa để thực hiện các nội dung chi cho công tác soạn thảo,
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với từng loại văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp
Các mức chi quy định tại Điều 4,
Điều 5, Điều 6 Quy định này là mức chi tối đa, căn cứ dự toán kinh phí được
giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo quyết định phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù
hợp, nhưng tổng mức phân bổ kinh phí để thực hiện các nội
dung chi và mức chi quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 4, các mức
chi tương ứng quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này không được vượt quá mức
khống chế tối đa quy định dưới đây:
1. Đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: tối đa không quá
5.000.000 đồng/văn bản.
2. Đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: tối đa không
quá 3.500.000 đồng/văn bản.
3. Đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã: tối đa không quá
2.500.000 đồng/văn bản.
4. Đối với dự thảo chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh: tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
5. Đối với dự thảo chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện: tối đa không quá 1.400.000 đồng/văn bản.
6. Đối với dự thảo chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp xã: tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 8. Lập dự toán, cấp phát
kinh phí
1. Hàng năm, khi đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức khác có quyền
đề nghị đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí thẩm định,
thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và gửi đến
cơ quan tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước ngày 01 tháng 10 để tổng hợp.
2. Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tổng hợp dự
toán kinh phí xây dựng, rà soát văn bản gửi cơ quan tài chính theo thời gian lập,
gửi dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản quy định liên quan. Cơ quan tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân thông qua.
Kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân được tạm ghi dự toán chi công việc cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Sau khi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân được
thông qua và quyết định giao dự toán của UBND các cấp được ban hành, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân phối
hợp với cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp trình Ủy ban nhân dân phân
khai dự toán cụ thể cho từng đơn vị.
5. Căn cứ dự toán kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 9. Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC và các văn bản quy định liên quan.
2. Trường hợp xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật ngoài chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân được
thông qua; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang
năm sau hoặc đưa ra khỏi chương trình, thì cơ quan đề nghị bổ sung, cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan
1. Sở Tư pháp phối hợp Sở Tài chính,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh triển khai
và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, căn cứ Quy định này và các văn bản
pháp luật có liên quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể việc
lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí để áp dụng thống nhất phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung về kinh phí bảo đảm cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không nêu tại Quy định này thì thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTC-BTP và các văn bản hiện
hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính để hướng dẫn thực hiện hoặc nghiên cứu, báo
cáo Ủy ban nhân dân sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.