ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2019/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 18 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ: Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước; Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
ngày 03/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông
tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10
tháng 4 năm 2014 ban hành “mẫu hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ”; Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 quy
định việc kiểm tra, đánh
giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN
ngày 30/5/2014 quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11/6/2014 quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông tư
số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 Quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Tài chính Quy định khoản chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 38/TTr-SKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2019 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy
định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng
ngân sách nhà nước;
2. Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước;
3. Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy
định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước;
4. Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày
14/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
5. Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày
04/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, NNTN (BD60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
51/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định các hoạt động:
Xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp; hợp đồng, kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết thúc, quản lý, công bố, cung cấp thông tin nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; đăng ký, lưu giữ, công nhận kết quả, giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng kết quả, xử lý tài sản, triển khai ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình (gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh được điều chỉnh bởi Quy định này bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Đề án khoa học cấp tỉnh;
- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
- Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh liên quan đến bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh có liên
quan đến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng
quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh là những vấn đề cần được khoa học và công nghệ giải
quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh, bao gồm:
(1) Đề tài khoa học và công nghệ cấp
tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực tiễn công tác quản lý
nhà nước, phát triển khoa học và công nghệ của các sở, ban, ngành, địa phương
trên địa bàn tỉnh;
(2) Đề án khoa học cấp tỉnh là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây
dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
(3) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với phạm vi
quản lý của tỉnh nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp,
phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm
mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
(4) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ
chủ yếu phục vụ phát triển sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm có tác động
nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng tư vấn) có nhiệm vụ tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực
tiếp; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Thành phần Hội đồng tư vấn
phù hợp với lĩnh vực hoặc nội dung chuyên ngành của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh và cừ 01 chuyên viên làm thư ký hành chính để chuẩn bị đầy đủ tài
liệu và các điều kiện cần thiết theo quy định phục vụ các phiên họp của Hội đồng
tư vấn.
3. Đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây viết tắt là đề xuất đặt
hàng) là đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của các tổ chức, cá
nhân được Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố và các cơ quan nhà nước khác xem xét đặt hàng.
4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng cấp tỉnh là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân
tỉnh đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
5. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ
theo những yêu cầu, tiêu chí tại Quy định này.
6. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu
cầu, tiêu chí tại Quy định này.
7. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ
hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhiệm vụ, bao gồm: Báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; các
báo cáo chuyên đề; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản
vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
8. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khai báo và
giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.
9. Giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả
nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao toàn bộ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật
và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.
10. Giao một phần quyền sở hữu kết quả
nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền sở hữu đối với một
phần kết quả nghiên cứu cho một chủ thể nhất định hoặc
giao quyền đồng sở hữu kết quả nghiên cứu cho các chủ thể
khác nhau theo quy định của pháp luật.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 3. Căn cứ
đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chiến lược, Đề án phát triển khoa
học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai
đoạn 05 năm hoặc 10 năm của tỉnh.
3. Những vấn đề khoa học và công nghệ
đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết những nhiệm vụ của tỉnh
về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển
khoa học và công nghệ hoặc các nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo yêu cầu của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4. Yêu cầu đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Yêu cầu chung:
- Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi
toàn tỉnh;
- Không trùng lặp về nội dung với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện;
b) Yêu cầu riêng:
- Lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ
thuật (sau đây viết tắt là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ):
+ Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
công nghệ dự kiến: Đáp ứng cao tính ứng dụng trong thực tiễn và được áp dụng ngay vào trong quá trình sản xuất
thực tế. Tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu,
ứng dụng ở tỉnh; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang
giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng;
+ Có phương án khả thi để phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
- Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn:
Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ
khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định
và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
- Các lĩnh vực khác:
Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội của tỉnh.
2. Đề án khoa học cấp tỉnh: Kết quả
nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm,
văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định
và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
và công nghệ có khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được
hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp
dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính
khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản
xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được nguồn
kinh phí từ các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện.
4. Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công
nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng
điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh, ngành và địa phương hoặc để tạo ra sản phẩm phải có tính năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản
phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng
và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có khả năng lan tỏa hoặc
có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành,
lĩnh vực;
c) Có phương án huy động các nguồn
tài chính ngoài ngân sách;
d) Không trùng lặp về nội dung với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện;
đ) Thời gian thực
hiện dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày
ký hợp đồng khoa học và công nghệ; trường hợp đặc biệt cần kéo dài hơn do Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 5. Xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Hàng năm căn cứ tiến độ thực hiện
kế hoạch khoa học và công nghệ, tính cấp thiết hoặc định
hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh, Sở Khoa học và Công
nghệ thông báo đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chỉ đạo xác định đề
xuất đặt hàng và tổng hợp đề xuất đặt hàng trong phạm vi được giao quản lý gửi
về Sở Khoa học và Công nghệ. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
KH&CN được vận dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của
các tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải
quyết ở cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, lựa chọn các đề xuất đặt
hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng được quy định tại Điều 3
Quy định này.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng đáp ứng
yêu cầu đặt hàng tại Điều 3 quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa
học và công nghệ.
Điều 6. Nội dung thể
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và
Yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 3 của
Quy định này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần
bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định
lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài:
- Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn
tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong các giai
đoạn sản xuất.
- Đối với đề tài khác: Các yêu cầu
tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
b) Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu
về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án: các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với dự án
khoa học và công nghệ: các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình
sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
Điều 7. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành
viên, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện
và các ủy viên. Phiên họp của hội đồng chỉ được thực hiện khi có mặt ít nhất
2/3 thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc
phó chủ tịch được chủ tịch hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện.
2. Thành viên Hội đồng là người có
năng lực quản lý, kinh nghiệm, kiến thức
và am hiểu về ngành, lĩnh vực của nhiệm vụ được xem xét.
3. Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, khách quan, độc lập.
4. Thư ký hành chính có trách nhiệm
chuẩn bị và gửi tài liệu có liên quan cho các thành viên Hội đồng ít nhất 05
ngày trước phiên họp, chuẩn bị nội dung và điều kiện làm việc cho cuộc họp của
Hội đồng tư vấn.
Điều 8. Trách nhiệm
của các thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Chủ tịch hội đồng chủ trì, điều
hành và kết luận các nội dung của phiên họp hội đồng.
2. Các thành viên hội đồng:
a) Đánh giá trung thực, khách quan và
công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
hội đồng; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định (vận dụng theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ).
b) Ủy viên thư ký có trách nhiệm ghi
biên bản (vận dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày
03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
c) Các thành viên hội đồng, khách mời
tham gia và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin liên quan
đến quá trình đánh giá nhiệm vụ.
Điều 9. Trình tự
và nội dung làm việc của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Thư ký hành chính công bố Quyết định
thành lập hội đồng.
2. Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch
hội đồng ủy quyền cho phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
3. Chủ tịch Hội đồng tóm tắt các yêu
cầu đối với hội đồng.
4. Hội đồng cử hoặc bầu một thành
viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các
phiên họp của hội đồng.
5. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu để tổng
hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
6. Chuyên gia phản biện và hội đồng
thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công
nghệ quy định tại Điều 10 của Quy định này.
7. Các thành viên hội đồng đánh giá đề
xuất đặt hàng và bỏ Phiếu nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng (vận dụng theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ).
Đề xuất đặt hàng
được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu nhận xét và đánh
giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các
nội dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
8. Nguyên tác tổng hợp kết quả đánh
giá của các thành viên Hội đồng áp dụng quy định của Khoản 4, Điều 17 Thông tư
số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, ủy
viên thư ký tổng hợp kết quả đánh giá
và công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp.
9. Đối với đề xuất đặt hàng được đề
nghị “thực hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy định này.
10. Đối với đề tài, dự án, đề án khoa
học và dự án khoa học công nghệ đặt hàng, Hội đồng kiến nghị về phương thức thực
hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
11. Đối với đề
xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện” hội đồng thống nhất ý kiến đánh
giá về lý do không đề nghị thực hiện.
12. Hội đồng tiến hành xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định tại
các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất
đặt hàng và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
13. Ủy viên thư ký thông qua biên bản
cuộc họp.
14. Kết thúc cuộc họp, Hội đồng chuyển
Hồ sơ cuộc họp gồm: Biên bản, các bài nhận xét đánh giá và phiếu đánh giá, tổng
hợp phiếu đánh giá gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Nội
dung thảo luận của hội đồng
1. Nội dung thảo luận của hội đồng
xác định đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
Các chuyên gia phản biện và hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a) Tên, mục tiêu, yêu cầu đối với kết
quả.
b) Tính cấp thiết của việc thực hiện
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm trong đề xuất đặt hàng.
c) Tính liên ngành, liên vùng và tầm
quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
d) Khả năng không trùng lắp của đề
tài, dự án dự án sản xuất thử nghiệm với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
và đang thực hiện.
đ) Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn
lực khoa học và công nghệ tỉnh cho việc thực hiện đề tài, dự án dự án sản xuất thử nghiệm.
e) Khả năng huy động được nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Nội dung thảo luận của hội đồng xác
định đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a) Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng
của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản
lý.
b) Tính liên ngành, liên vùng của vấn
đề khoa học đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
c) Nhu cầu cần thiết phải huy động
nguồn lực tỉnh cho việc thực hiện đề án khoa học.
3. Nội dung thảo luận của hội đồng
xác định dự án khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a) Tính cấp thiết và mục tiêu của đề
xuất đặt hàng trong việc sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của tỉnh.
b) Nhu cầu cần thiết phải huy động
nguồn lực tỉnh cho việc thực hiện đề xuất đặt hàng.
c) Tính khả thi của dự án khoa học và
công nghệ thể hiện qua các nội dung đặt ra trong đề xuất đặt
hàng.
Điều 11. Phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
1. Sau khi có kết
quả làm việc của hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét phương thức,
trình tự và nội dung làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu nêu tại Điều 3
của Quy định này. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý
kiến tư vấn của 02 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng khác để
xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa
học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ và ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập
(nếu có), Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng cấp tỉnh.
2. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
trong thời hạn 05 ngày làm việc Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tuyển chọn
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trên Cổng thông tin điện tử của Sở hoặc
trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho
tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng Sở Khoa học và Công
nghệ thông báo công khai kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với
những đề xuất đặt hàng không được phê duyệt trên Cổng
thông tin điện tử của Sở để các tổ chức và cá nhân biết.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đột xuất, cấp bách: Khi phát sinh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất,
cấp bách hoặc nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển chọn hoặc giao trực tiếp
đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chương III
TUYỂN CHỌN, GIAO
TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 12. Nguyên
tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải
bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải
được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng tư vấn. Việc đánh
giá được tiến hành bằng phương thức chấm điểm theo các nhóm cụ thể quy định tại
Khoản 5, Điều 16 Quy định này;
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm về việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập
trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng
tham gia thực hiện;
c) Danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn
được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở hoặc trên các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh trong thời gian 30 ngày để tổ chức và
cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp: Các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được giao trực tiếp phải đảm bảo các nguyên tắc
chung quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời, đáp ứng một trong các trường hợp
sau đây:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất, cấp bách.
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ
có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn,
trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng
hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ
sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 13. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp với
lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền
tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo
hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước đây;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian
được gia hạn (nếu có);
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ
các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng
ngân sách nhà nước;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ
khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ
cấp tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Có trình độ từ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt
động trong lĩnh vực phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày
kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp
đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ
khi có kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi
có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp vận dụng Điều 5, Điều 6 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN , ngày
26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước.
Điều 15. Mở, kiểm
tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ
1. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ, trong
thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành mở, kiểm tra và
xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Mở, kiểm tra và xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ được vận dụng Điều 7 của Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN , ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 14 quy định này sẽ được xem xét đánh giá.
Điều 16. Tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh
Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn và tổ chức họp Hội đồng tư vấn để
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp vận dụng Điều 8 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN , ngày 26/6/2017 của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp vận dụng Điều 9 của Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN , ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm
của Hội đồng vận dụng Điều 10 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN , ngày 26/6/2017
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trình tự, nội dung làm việc của Hội
đồng vận dụng Điều 11 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN , ngày 26/6/2017 của Bộ
khoa học và Công nghệ.
5. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh
giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh vận dụng Điều 12 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ,
ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Kết quả họp Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập được thông báo
cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh sau khi kết thúc phiên họp hoặc nhận được ý kiến của chuyên
gia.
7. Trong trường hợp không tuyển chọn
được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và
Công nghệ tiếp tục ra thông báo tuyển chọn nhưng không quá
2 lần. Sau 2 lần thông báo tuyển chọn mà không tuyển chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Sở Khoa học và Công
nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị không thực hiện nhiệm vụ.
Điều 17. Phê duyệt
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
1. Trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra sự đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các
chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 18, 19, 20 của Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN , ngày 26/6/2017 cua Bộ Khoa học và Công
nghệ hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài
chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện (nếu có) theo ý kiến của Hội đồng tư vấn hoặc ý kiến
chuyên gia tư vấn độc lập của tổ chức, cá nhân được trúng tuyển, giao trực tiếp,
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
a) Tờ trình phê duyệt kết quả tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh;
b) Biên bản họp Hội đồng hoặc kết luận
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (nếu có);
c) Dự thảo quyết định phê duyệt nội
dung, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và thời gian thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 18. Hủy quyết
định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời
gian kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hiệu lực đến thời
điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
quyền hủy bỏ quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nếu phát hiện một
trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ
trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả
mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các điều kiện quy định tại
Điều 13, Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách
nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Điều 19. Thẩm định
kinh phí
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công
nghệ gửi hồ sơ để Sở Tài chính thẩm định kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
Hồ sơ thẩm định kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, gồm:
a) Công văn của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Quyết định phê duyệt kết quả tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh (bảo sao);
c) Biên bản họp Hội đồng hoặc kết luận
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (nếu có);
d) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài chính tổ chức
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
Chương IV
HỢP ĐỒNG, KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU, THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU TRỮ, CÔNG BỐ THÔNG TIN, CÔNG
NHẬN KẾT QUẢ, GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TRIỂN
KHAI ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 20. Ký Hợp
đồng, điều chỉnh hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và thanh lý hợp đồng.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí, đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Khoa học và
Công nghệ để tiến hành ký Hợp đồng. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký Hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với đơn vị chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ theo Mẫu hợp đồng vận dụng theo quy định
tại Thông tư 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ”..
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Nội dung không được điều chỉnh:
- Phương thức khoán khi nhiệm vụ đã
và đang thực hiện;
- Tăng tổng mức kinh phí được giao
khoán;
- Tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng
của nhiệm vụ đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng;
- Mức chi quản lý chung nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán từng phần.
b) Nội dung Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ
trì và ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học hoặc chuyên gia tư vấn độc lập:
- Điều chỉnh tăng kinh phí không được
giao khoán.
- Điều chỉnh về tổ chức chủ trì, nội
dung nghiên cứu.
c) Nội dung Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét, điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì:
- Điều chỉnh chủ nhiệm nhiệm vụ, tiến
độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Điều chỉnh các nội dung khác không
thuộc Điểm b, Khoản 2 Điều này.
d) Tổ chức chủ trì được quyền điều chỉnh
mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc được giao
khoán trong trường hợp cần thiết, đảm bảo trong phạm vi tổng
mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy định chi tiêu của các nhiệm vụ tại
Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì.
đ) Gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ:
- Việc gia hạn chỉ được thực hiện 01
lần đối với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chỉ được xem xét trước khi kết
thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
- Thời gian gia hạn không quá 12
tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06
tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng thuộc thẩm quyền
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Trường hợp đặc biệt vượt quá 12
tháng Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
- Văn bản quyết định điều chỉnh là một
bộ phận của Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký.
3. Chấm dứt hợp đồng quá trình thực
hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp:
a) Có căn cứ để khẳng định việc thực
hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là không cần thiết
và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.
b) Cơ quan chủ trì bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Cơ quan chủ trì không nộp hồ sơ để
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
d) Đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến việc nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không thể tiếp tục thực hiện do:
+ Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không có lý do chính đáng;
+ Không kịp thời giải quyết những kiến
nghị, đề xuất của cơ quan chủ trì theo quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấm
dứt hợp đồng được vận dụng Điều 22 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày
11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sau khi tổ chức chủ trì đã thực hiện việc xử lý tài sản (nếu có), đăng ký lưu
giữ, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 21. Kiểm
tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá
a) Nội dung khoa học
- Nội dung đã hoàn thành;
- Nội dung đang triển khai;
- Sản phẩm đã được
ứng dụng vào thực tế.
b) Tiến độ thực hiện
c) Tình hình sử dụng kinh phí
- Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước;
- Tình hình sử dụng kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước.
d) Các nội dung khác (nếu có).
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức kiểm tra đánh giá 01 lần/năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
3. Trình tự kiểm tra, đánh giá
a) Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá
nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá; cử người ghi biên bản kiểm tra, đánh giá.
b) Đại diện Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
c) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ
trì phiên họp.
d) Đại diện Lãnh đạo Tổ chức chủ trì
báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ.
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân
tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
e) Các thành viên đoàn kiểm tra thảo
luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá
nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra, đánh giá.
f) Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ
giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
g) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết
luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và kiến
nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của Tổ chức chủ trì
(nếu có).
h) Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra và Lãnh đạo
Tổ chức chủ trì ký xác nhận.
i) Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo có
thể thực hiện tại Tổ chức chủ trì hoặc tại Sở Khoa học và
Công nghệ.
k) Kiểm tra, đánh giá tại hiện trường:
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm
là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được,
đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm tra, đánh giá cụ
thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có
thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức
năng chuyên môn phù hợp.
Điều 22. Nguyên
tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Căn cứ vào đặt hàng, hợp đồng
nghiên cứu khoa học và công nghệ đã ký kết; việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện
thông qua Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
3. Đảm bảo tính
dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 23. Tự đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
vận dụng Điều 5 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 24. Hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh cho Sở Khoa học và Công nghệ qua Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn
30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng
(nếu có).
2. Hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh vận dụng Điều 6 của Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình, gồm: 01
bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), 08 bộ sao hồ sơ
gốc và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật).
Điều 25. Đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được vận dụng Điều 9 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Phiên họp của Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được vận dụng Điều 10 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 của Bộ khoa học và Công nghệ.
Điều 26. Yêu cầu
đánh giá của Hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá một
cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu
đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do
thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp
loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy
định tại Khoản 2, Điều 28, Quy định này.
Điều 27. Nội
dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh
giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng ...) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu
thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ
so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm;
chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản
phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng
hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên
cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống
và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ
thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh
trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu
khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học
phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm
vụ cấp tỉnh.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh cần
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu;
thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng
dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế;
quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu;
báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề
án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản
phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học
chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham
gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các
sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 28. Phương
pháp đánh giá, xếp loại và xử lý kết quả đối với nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo
03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện,
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2, Điều 27 quy định này; “Đạt” khi báo cáo tổng
hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt”
khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức
“Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức
“Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về
chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất
3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt”
trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo
đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức
“Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ
chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm
được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp
loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít
nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức
“Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức "Không đạt" nếu nhiệm
vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc
điểm a và điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng
đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng trình chủ tịch hội đồng xác nhận về việc
hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ. Đồng thời tiến hành đăng ký và lưu giữ
kết quả.
4. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức
“Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành.
Điều 29. Thu thập,
đăng ký, lưu giữ, công bố thông tin; công nhận kết quả; giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng
1. Thu thập, đăng ký, lưu giữ và công
bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Công nhận kết quả: Vận dụng Điều
17 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN
ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 30. Quản
lý, sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐCP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước và Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm
2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác.
Điều 31. Lựa chọn
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai ứng dụng
1. Trong kết quả nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện phải đề xuất
phương án đưa kết quả, sản phẩm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh vào hoạt động quản lý, sản xuất và đời sống.
2. Trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và khả năng phát
huy giá trị thực tiễn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đó, Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan để thống nhất chọn các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để triển khai ứng dụng rộng rãi vào hoạt động
quản lý, sản xuất và đời sống.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách
nhiệm, quyền hạn của tổ chức đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp, hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và hội đồng đánh
giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực theo
yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách
nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 33. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xác định Danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
3. Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; điều chỉnh hợp đồng thực hiện
theo quy định;
4. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công
bố, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh;
5. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Chủ trì quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 34. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 35. Trách
nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách
nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được
mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Lựa chọn cá
nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực
hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá
nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại
Quyết định ban hành quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước. Việc
thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công
nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với
Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn
với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của
nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và
trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn
tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được
cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa
học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các
nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở
Khoa học và Công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho
các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các
điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển
giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm
phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
12. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để
xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
khác.
Điều 36. Trách
nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh
của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ
chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì
và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện
báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến
độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện
của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và
công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Điều 37. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
xét và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ vi phạm Quy định này sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Điều
khoản thi hành
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm phê
duyệt.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.