ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
495/2010/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 14 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009
của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát,
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động-Thương binh và
Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (tại Tờ trình số
540/TTr-SLĐTBXH ngày 05 tháng 4 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2.
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các
ngành chức năng, đơn vị liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt
nội dung Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố, Trưởng phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Kim Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 495/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí
thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách
Trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Việc phân cấp, cấp phát quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có
công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến, thuộc ngân sách Trung
ương phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại
văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả, đúng đối tượng, đúng
nội dung, đúng chế độ và phải hoàn thành trước ngày 10 hàng tháng.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có
công cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản
lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3.
Đối tượng được hưởng ưu đãi, chi thực hiện ưu đãi người có công và chi cho công
tác quản lý cấp phát được thực hiện theo các Điều 3, 4, 5 mục II Thông tư liên
tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Hướng dẫn phân cấp, cấp phát và quản lý
kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 4.
Những nội dung chi cho công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi được tính theo
tỉ lệ phần trăm (%) trên số tiền thực trả và xác định hệ số của từng huyện, thị
xã, thành phố, trên cơ sở địa hình từng vùng, vị trí địa lý, giao thông đi lại
đảm bảo không quá chênh lệch số tiền giữa huyện này với huyện khác, vùng này với
vùng khác.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 5.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Xét duyệt dự toán kinh phí của
các Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện, Trung tâm Nuôi dưỡng người
có công và Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và dự
toán chi tại Văn phòng Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp thành dự
toán kinh phí của toàn tỉnh gởi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đúng nội dung
và trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
2. Căn cứ vào quyết định giao dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và dự
toán đã được phê duyệt, để ra quyết định phân bổ, giao dự toán cho các Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ
xã hội, kinh phí chi tại Văn phòng Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo loại,
khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ngay từ ngày đầu năm, đồng thời gởi Kho bạc
Nhà nước để làm cơ sở kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị
có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng
sử dụng kinh phí của các Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Trung tâm Nuôi
dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội và Văn phòng Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký quyết định điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp. Quyết định điều chỉnh dự
toán gởi về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt thông báo
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, năm
và định kỳ kiểm tra việc quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các
huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và đơn vị trực thuộc.
5. Tổng hợp quyết toán kinh phí
toàn ngành hàng quý, hàng năm gởi lên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và các
cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ
cho các đơn vị thuộc ngành Lao động-Thương binh và Xã hội, những quy định chung
về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản
lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố và Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo
trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 6.
Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, các Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện, Trung tâm
Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội, mở tài khoản kinh phí ủy quyền thuộc
ngân sách Trung ương, nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí thực hiện chi
trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời,
kinh phí để thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
3. Kiểm soát kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành khác của nhà nước.
4. Căn cứ vào giấy rút dự toán
và các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định về kiểm soát chi ngân sách
nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo nội dung được ghi trên giấy
rút dự toán của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động-Thương binh
và Xã hội, đơn vị Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội.
Điều 7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng,
quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết
toán về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định;
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra
công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý,
sử dụng.
Điều 8.
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
1. Lập dự toán các khoản chi trả
trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí
chi trả hàng năm gửi lên Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng
6 hàng năm. Đến tháng 10 hàng năm các đơn vị nào có nhu cầu thì làm dự toán bổ
sung gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để được xem xét và cấp kinh phí.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn
kinh phí thuộc ngành Lao động-Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện. Trưởng
phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và có bộ phận
kế toán của phòng giúp việc lập danh sách chi trả cho đối tượng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng của các xã, phường, thị trấn. Viết giấy rút dự
toán ngân sách theo mẫu số C2 - cấp kinh phí để các xã, phường, thị trấn chi trả
trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách người có công cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến, chi cho công tác quản lý chi trả. Mở sổ kế toán, lưu
trữ chứng từ, thanh quyết toán với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối
tượng của các xã, phường, thị trấn tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi
đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và kịp thời gian quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của nhà nước trong công tác
quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc.
Nếu phát hiện thấy sai phạm kịp thời báo ngay cho Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội để phối hợp cùng giải quyết.
5. Hàng quý, hàng năm, lập báo
cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên
địa bàn, gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có kèm theo các hồ sơ, sổ sách
và chứng từ gốc.
6. Trưởng phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến, theo mẫu số
C74-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
7. Các huyện miền núi và các huyện
có xã miền núi nếu đối tượng quá ít không đủ điều kiện tổ chức chi trả trợ cấp
ưu đãi tại cấp xã, thì Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội chi trả trực tiếp
cho các đối tượng chính sách và được nhận tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 9. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
1. Trực tiếp quản lý đối tượng,
kinh phí, tiền mặt và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn thật an toàn, không được để xảy ra thất thoát, mất mác. Thực hiện
chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung quy chế, kịp thời gian.
2. Chỉ đạo cán bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng, kiểm tra lập danh
sách những đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác
và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm kịp thời. Trực tiếp chi trả các trợ cấp ưu
đãi người có công với cách mạng trên địa bàn và được hưởng mức tiền thù lao chi
trả theo quy định.
Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi quản
lý thu chi các khoản kinh phí, tiền mặt, lập đầy đủ các chứng từ, danh sách chi
trả thanh quyết toán kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt theo
đúng quy định hiện hành của nhà nước. Các loại sổ sách hồ sơ, chứng từ, các báo
cáo liên quan tới công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt để có cơ sở thực hiện.
3. Hàng tháng khi nhận tiền về, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp ưu đãi kịp thời
cho đối tượng chính sách đồng thời có trách nhiệm:
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi,
tổ chức thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết.
b) Kiểm tra danh sách cấp phát
trước khi chi trả cho đối tượng hưởng.
c) Khi giao tiền cho đối tượng
được hưởng (hoặc người được đối tượng ủy quyền) yêu cầu người nhận phải ký vào
danh sách chi trả.
d) Khi trả xong tiền trợ cấp ưu
đãi hàng tháng, cán bộ chi trả phải lập ngay bảng tổng hợp thanh toán kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số
C73 -HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ/LĐTBXH ngày 30 tháng
3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 10.
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Hàng năm các cơ quan tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định.
2. Cá nhân nếu vi phạm gây thiệt
hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo mức độ để xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội tích cực phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố đảm bảo triển khai thực hiện tốt các nội dung Quy chế
này.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các Kho bạc
Nhà nước huyện, thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội cấp mình và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực hiện
nghiêm túc nội dung Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về cơ quan chủ quản cấp trên (Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện, Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và
Bảo trợ xã hội, phản ảnh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước
cấp huyện, phản ảnh về Kho bạc Nhà nước tỉnh) để phối hợp xử lý giải quyết kịp
thời./.