ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
38/2019/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN (HOẶC GIA ĐÌNH NGƯỜI CAI
NGHIỆN MA TÚY); MỨC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN
MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật han hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng
đồng;
Căn cứ Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện
ma túy tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào
cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định
số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép
và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự
nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện hỗ trợ đối với người
cai nghiện ma túy tự nguyện;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc
gia đình người cai nghiện ma túy); mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1834/TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định mức đóng góp
của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy);
mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đối với người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực
hiện chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
c) Các đối tượng được ngân sách tỉnh
hỗ trợ là những đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh, có hộ khẩu thường trú
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy); mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ.
1. Mức đóng góp:
- Chi phí khám sàng lọc, đánh giá mức
độ nghiện, các dịch vụ kỹ thuật y tế theo chỉ định của Bác
sỹ kể cả các xét nghiệm HIV/AIDS: 200.000 đồng/lần.
- Chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội
và các bệnh thông thường: 300.000 đồng/năm.
- Tiền ăn: 50.000 đồng/ngày (tương
đương với 1,0 lần mức lương cơ sở/ngày).
+ Tiền ăn trong các ngày Lễ, Tết
Dương lịch: 100.000 đồng/ngày (bằng 02 lần tiêu chuẩn ngày ăn bình thường)
+ Tiền ăn trong các ngày Tết Nguyên
đán: 150.000 đồng/ngày (bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày ăn
bình thường)
- Tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá
nhân: 1.490.000 đồng/năm/lần (tương đương với 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng).
- Tiền sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí: 250.000 đồng/năm/lần.
- Chi phí học văn
hóa, học nghề, rèn luyện kỹ năng, giáo dục điều chỉnh hành vi nhân cách:
2.500.000 đồng/năm.
- Chi phí điện, nước sinh hoạt, chất
đốt, vệ sinh môi trường: 161.000 đông/người/tháng.
- Chi phí quản lý, phục vụ, bảo vệ:
4.917.000 đồng/người/năm (tương đương với 3,3 lần mức lương cơ sở).
- Đóng góp sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất,
khấu hao, hao mòn tài sản: 2.925.000 đồng/người/năm/lần.
Tổng các mức đóng góp chi phí cai
nghiện của 01 người, trong 01 năm là 34.364.000 đồng (tính theo lương cơ
sở 1.490.000 đồng) và thay đổi, điều chỉnh đối với các khoản tính theo lương cơ
sở khi mức lương cơ sở có sự điều chỉnh.
2. Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ
trợ:
a) Ngân sách Nhà nước bảo đảm tiền
thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần cho người cai nghiện ma túy
tự nguyện.
b) Chi phí khám
sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế
theo chỉ định của bác sỹ (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS); Chi điều trị nhiễm
trùng cơ hội, thuốc chữa bệnh thông thường và các chi phí khác phải đóng góp theo
quy định:
- Nâng mức hỗ trợ cho các đối tượng hỗ
trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 48a Nghị định số 135/2004/NĐ-CP được bổ sung
tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 80/2018/NĐ-CP: Ngoài quy định hỗ trợ 95%, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 5% còn lại và thực hiện hỗ trợ 100% các chi phí phải đóng góp
theo quy định.
- Mở rộng đối tượng và mức hỗ trợ cho
các đối tượng tham gia cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa
bàn tỉnh từ ngân sách tỉnh:
+ Người thuộc hộ gia đình chính sách
theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người thuộc diện hộ cận
nghèo; Người bị nhiễm HIV/AIDS; Trẻ em dưới 16 tuổi: Thực hiện hỗ trợ 100% các
khoản chi phí đóng góp theo quy định.
+ Các đối tượng nghiện ma túy thuộc hộ có thu nhập trung bình, có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện: Mức
hỗ trợ 50% các chi phí đóng góp theo quy định (không bao gồm các khoản chi phí
đóng góp sửa chữa cơ sở vật chất nhỏ khác).
c) Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng, tiền
mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân từ ngân sách tỉnh:
- Các đối tượng chính sách và người
thuộc hộ gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa,
trẻ em dưới 16 tuổi; Người bị nhiễm HIV/AIDS; người khuyết tật nặng và đặc biệt
nặng mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% trong thời gian tham gia cai
nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh.
- Các đối tượng nghiện ma túy thuộc hộ có thu nhập trung bình, có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện: Hỗ
trợ 70% trong thời gian tham gia cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ 100% chỗ ở cho tất cả các đối tượng tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy
công lập trên địa bàn tỉnh lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí miễn, giảm
cho các đối tượng được ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đối với người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập
trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán và phân bổ kinh phí; Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định
này.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí hỗ trợ theo quy định. Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí
hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện đúng quy định hiện hành.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số
14/2016/QĐ-UBND, ngày 04/4/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn,
giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế, Bộ LDTBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy,TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin-Sở TTTT;
- VPUB; CVP, PVP (HTMN), VXNV;
- Lưu: VT, NVT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|