ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 11 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN GIẢM,
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
ĐƯA VÀO TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI; NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC -
LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số
61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở
chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế
độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 122/TTr-SLĐTBXH ngày 12/7/2016
về việc ban hành Quy định một số mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối
với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục -Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện
chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ
chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số mức chi, chế
độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và
tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
14/2012/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban
hành Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người cai nghiện
ma túy, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn
vị và các cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT&các Phó CTUBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- VP UBND tỉnh (đăng công báo);
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Tiến
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ MỨC CHI, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI
CAI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRUNG TÂM CHỮA
BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI; NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA
TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH-GIÁO DỤC-LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI
NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày
11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này Quy định một số mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối
với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung
tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội (sau đây gọi là Trung
tâm); người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
2. Các nội dung khác không quy định
tại nội dung này, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014
của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, các địa
phương sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào Trung
tâm; chế độ chữa trị, cai nghiện ma túy tại Trung tâm, cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng;
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào Trung tâm theo Luật xử lý vi phạm hành chính;
3. Người chưa thành niên nghiện ma
túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa
trị, cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm; chế độ chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm; hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng
quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Mức chi cho học viên trong thời gian chấp
hành quyết định xử lý hành chính tại Trung tâm
1. Chi phí
cai nghiện, chăm sóc sức khỏe; Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết
yếu, học văn hóa; Tiền ăn; Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao; Tiền điện, nước
sinh hoạt; các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư liên
tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với các mức chi được quy định
bằng hiện vật, giao Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, căn cứ
tình hình thực tế, hàng năm lập dự toán, báo
cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 5. Các khoản chi phí cho người chưa thành niên
chữa trị, cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung
tâm
1. Tiền trang
bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa; chi phí cai nghiện,
chăm sóc sức khỏe; các nội dung khác chi theo quy định Điều 7 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014.
2. Đối với các mức chi được quy định
bằng hiện vật, giao Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội căn cứ
tình hình thực tế, hàng năm lập dự toán, báo
cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Các khoản đóng góp đối với người tự nguyện chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm
Người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm
(trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 7) gồm
các khoản chi phí và mức đóng góp như sau:
1. Các
khoản đóng góp và mức đóng góp một lần: 1.270.000 đồng, bao gồm:
a) Tiền
mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 500.000 đồng
gồm 02 bộ quần áo đồng phục, 01 chiếu, 01 màn, 01 gối (các vật dụng khác
người người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm tự mua sắm);
b) Tiền
thuốc hỗ trợ cắt cơn, khám sàng lọc, đánh giá mức độ
nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 700.000 đồng;
c) Chi
phí hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng.
2. Các
khoản đóng góp và mức đóng góp hàng tháng: 1.140.000 đồng, bao gồm:
a) Tiền ăn: 20.000 đồng/người/ngày;
b) Tiền
đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 70.000 đồng/người/tháng;
c) Tiền
điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng;
d) Tiền
phục vụ, quản lý: 390.000 đồng/người/tháng.
3. Tiền
học nghề:
Người
nghiện ma túy có nhu cầu học nghề thì đóng góp kinh phí học
nghề trình độ sơ cấp nghề, mức tối
đa 3.000.000 đồng/người/khóa học.
4. Thời
gian đóng góp.
a) Các
khoản đóng góp theo quy định tại khoản 1 Điều 6: người
nghiện ma túy nộp một lần khi vào Trung tâm;
b) Các
khoản đóng góp quy định tại khoản 2 Điều 6: người nghiện
ma túy nộp trước số tiền 3 tháng đầu khi vào Trung tâm, từ tháng thứ 4 trở đi nộp hàng tháng vào cuối tháng trước đó;
c) Tiền học nghề: Người cai
nghiện ma túy nếu có nhu cầu học nghề (theo nghề lựa chọn) thì đóng góp 1 lần
khi đăng ký học nghề.
Điều 7. Chế độ miễn, giảm đóng góp đối với người tự
nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
1. Người nghiện ma túy cai
nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc một trong các đối tượng sau đây được miễn
100% mức đóng góp:
a) Người
thuộc diện chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Người
thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành;
c) Người
chưa thành niên;
d) Người khuyết tật;
đ) Người thuộc diện Bảo trợ xã hội;
e) Người bị nhiễm HIV/AIDS
không còn khả năng lao động.
2. Người
nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc một trong các đối tượng sau
đây được giảm 50% mức đóng góp:
a) Người thuộc hộ cận nghèo;
b) Người có hộ khẩu thường trú tại
vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
3. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xem xét, quyết định việc miễn, giảm cho từng người cụ thể thuộc đối tượng
miễn, giảm mức đóng góp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp Trung tâm không có nguồn
kinh phí thực hiện hỗ trợ, miễn giảm, thì Trung tâm có trách nhiệm lập danh
sách và tổng hợp nguồn kinh phí báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung để thực hiện.
Điều 8.
Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
1. Số lượng cán bộ theo dõi, quản
lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
a) Cấp xã: 01 người/xã đối với các
xã, phường, thị trấn có từ 05 người cai nghiện trở xuống; 02/người/xã đối với
các xã, phường, thị trấn có từ 06 đến 10 người cai nghiện; 03 người/xã đối với
các xã, phường, thị trấn có trên 10 người cai nghiện;
b) Cấp huyện: 02 người (thuộc phòng Lao động- Thương binh và Xã hội);
c) Cấp tỉnh: 05 người (thuộc Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội).
2. Mức chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối
tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:
Cấp xã, phường, thị trấn: 250.000 đồng/người/tháng;
Cấp huyện, thị xã, thành phố: 300.000 đồng/người/tháng;
Cấp tỉnh: 350.000 đồng/người/tháng.
3. Điều kiện thanh toán chế độ hỗ trợ đối với
cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng: Chỉ
được thanh toán khi có tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng
cho người nghiện ma túy; mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Các khoản đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với
người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia
đình
1. Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện và bắt buộc tại cộng
đồng hoặc tại gia đình của người nghiện ma túy có trách
nhiệm đóng góp chi phí tổ chức cai nghiện như sau:
a) Chi phí khám sức khỏe; xét
nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt
cơn: Mức 300.000
đồng/người/lần;
b)Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện,
cấp cứu: mức 650.000 đồng/người/lần;
c) Tiền ăn trong thời gian cai
nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày;
d) Chi phí các hoạt động giáo dục,
phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện (nếu có nhu cầu):
3.000.000 đồng/người/khóa học.
2. Chế độ hỗ trợ
a) Người nghiện ma túy cai nghiện
tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa
thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần
tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 450.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định;
b) Người nghiện ma túy cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các
khoản sau:
- Tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện
ma túy mức 450.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa
không quá 15 ngày.
Điều 10.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
Hàng năm, theo định kỳ
03 tháng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào hồ sơ lưu tại địa phương (hồ
sơ tự nguyện cai nguyện ma túy tại gia đình; hồ sơ cai nguyện bắt buộc tại cộng
đồng; danh sách hộ nghèo; danh sách gia đình chính sách) lập danh sách đối tượng
thuộc diện được hỗ trợ (nêu rõ mức đề nghị hỗ trợ đối với từng đối tượng) kèm
theo bản sao y Quyết định quản lý tự nguyện cai nghiện tại gia đình hoặc Quyết
định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng của từng đối tượng.
Điều
11. Quản lý, sử dụng tiền
đóng góp và tiền hỗ trợ cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng
1. Cơ quan, đơn vị được phép tổ chức
thu tiền đóng góp phải mở sổ theo dõi chi tiết đối tượng đóng góp, đối tượng được
miễn, giảm mức đóng góp; số tiền thu của từng đối tượng đóng góp.
2. Tiền thu đóng góp phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng. Hàng tháng, quý, năm, đơn vị tổ chức
thu tiền đóng góp phải công khai kết quả thu và sử dụng tiền đóng góp trước đối
tượng đóng góp và trước toàn đơn vị.
Điều 12. Cơ chế quản lý kinh phí hỗ trợ cho người nghiện
ma túy tự nguyện cai nghiện lần đầu tại gia đình và bắt buộc tại cộng đồng
Hằng năm,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào danh sách đối tượng thuộc diện được hỗ trợ,
lập dự toán kinh phí từ nguồn chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương; Nguồn
kinh phí đề nghị cấp trên hỗ trợ lập kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố có
trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt, lập dự toán báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài chính cân đối
kinh phí theo quy định hiện hành.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp phát kinh phí cho đối tượng được
hỗ trợ, đồng thời thực hiện chế độ thanh quyết toán theo cơ chế phân cấp quản
lý và các quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội
1. Có trách
nhiệm xem xét, quyết định việc miễn, giảm mức đóng góp đối với người tự nguyện
cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
2. Phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch và dự toán
kinh phí thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định; tổ chức hướng dẫn
Trung tâm và các địa phương thực hiện, quản lý sử dụng và quyết toán nguồn kinh
phí đúng mục đích có hiệu quả. Định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:
a) Tiếp nhận và hoàn thiện thủ tục hồ sơ theo quy định
đối với những đối tượng vào chữa bệnh, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc
diện miễn, giảm, báo cáo Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét
quyết định việc thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm
hành chính; người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc;
người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm; chế độ đối với người nghiện
ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng;
b) Hằng năm, căn cứ vào số đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính;
người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc; Số đối tượng
tự nguyện được miễn, giảm lập dự toán báo cáo Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu bố trí kinh phí hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết toán kinh phí theo quy định pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội kiểm
tra tình hình thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào Trung tâm theo Luật xử lý vi phạm hành chính; người chưa
thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc; người tự nguyện chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm; chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện
tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh
công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng và quản lý sau cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng, ổn định đời sống, phòng chống tái nghiện.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành lập hồ sơ
đưa đối tượng vào chữa bệnh, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm theo quy định tại
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hàng năm tiếp nhận thẩm định hồ sơ và tổng hợp dự
toán nhu cầu kinh phí miễn, giảm, hỗ trợ của các xã, phường, thị trấn theo hướng
dẫn tại Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH và Quy định này;
báo cáo các sở: Tài Chính, Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Rà soát người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý,
phân loại, xây dựng kế hoạch cai nghiện; dự trù kinh phí tổ chức cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo
hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH và Quy định
này; báo
cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Lập hồ sơ tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
cho người nghiện ma túy theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma
túy tại cộng đồng; hướng dẫn đối tượng lập hồ sơ, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị, thành phố.