BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
334/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, XỬ
LÝ TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC DỰ ÁN SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC KHI DỰ ÁN KẾT THÚC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg
ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ
chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 87/2010/TT-BTC
ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;
Căn cứ Thông tư số 89/2010/TT-BTC
ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo, công khai quản lý sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quy chế quản lý
và quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc
Bộ Tài chính.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 3128/QĐ-BTC
ngày 14/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý tài
sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Bãi bỏ Quy định tại Điều
4 Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân
cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu
tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính;
Bãi bỏ Quyết định số 1705/QĐ-BTC
ngày 13/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc Bộ Tài
chính;
Đồng thời những quy định trước đây
trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Giám đốc Ban quản lý dự án
thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY ĐỊNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI
SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC KHI DỰ ÁN KẾT THÚC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 334/QĐ-BTC ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định quy chế
quản lý và quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết
thúc thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tài sản nhà nước giao cho các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện quy chế quản lý và quy trình nghiệp vụ
quản lý, xử lý tài sản theo quy định là các tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình, bao gồm:
- Nhà và các tài sản khác gắn liền
với đất.
- Máy móc thiết bị văn phòng và máy
móc thiết bị dùng cho công tác chuyên môn.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và
cho sản phẩm.
- Tài sản vô hình như giá trị quyền
sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, phần mềm máy vi tính, kiểu dáng công
nghiệp, giải pháp hữu ích, bản quyền tác giả.
- Tài sản phục vụ hoạt động của các
chuyên gia nước ngoài, các nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công thực hiện các dự
án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi dự án kết
thúc, các chuyên gia, nhà thầu chuyển giao tài sản cho phía Việt Nam (gọi chung
là tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam).
Chương 2.
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN
QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính (quản lý ngành) quyết định
1. Ban hành danh mục trang bị tài
sản đặc thù trong các cơ quan, đơn vị theo từng hệ thống, đơn vị thuộc Bộ.
2. Kế hoạch mua sắm tài sản và các
Đề án, dự án chiến lược mang tính tổng thể toàn ngành, có liên quan tới hoạt
động của nhiều đơn vị trong ngành. Kế hoạch mua sắm dài hạn, hàng năm đối với
tài sản là xe ôtô các loại.
3. Phê duyệt chủ trương mua sắm,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) để làm trụ sở làm
việc (hoặc mở rộng, hoán đổi trụ sở làm việc) cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
4. Thu hồi tài sản là động sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 10 tỷ đồng trở lên đối
với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sử dụng sai mục đích, không đúng quy định hiện
hành.
5. Điều chuyển tài sản là bất động
sản (nhà, đất và bao gồm cả quyền sử dụng đất) từ các cơ quan, đơn vị sang các
cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ theo quy định của Pháp luật.
6. Bán tài sản không phải là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại
thời điểm bán từ 10 tỷ đồng trở lên của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
7. Thanh lý tài sản là nhà, công
trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 10 tỷ đồng trở lên trừ các trường hợp
quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 6 Quyết định này.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ
thẩm định các nội dung từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định phê duyệt.
8. Cục Tin học và Thống kê tài
chính có nhiệm vụ xây dựng định mức trang cấp, tiêu chuẩn kỹ thuật tài sản,
thiết bị công nghệ thông tin; trình tự thẩm tra phê duyệt dự án công nghệ thông
tin; mô hình ứng dụng và sử dụng tài sản công nghệ thông tin theo quy định hiện
hành của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng ký quyết
định ban hành.
9. Đối với các tài sản vượt thẩm
quyền xử lý của Bộ trưởng, Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định
trình Bộ trưởng để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định.
Điều 4.
Ủy quyền cho Vụ trưởng vụ Kế hoạch - Tài chính quyết định
1. Thuê trụ sở làm việc phục vụ
hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị thuộc hệ thống dọc và
các đơn vị sự nghiệp công lập).
2. Thu hồi các tài sản do sử dụng
không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định mức quy
định của Nhà nước và của Bộ đối với:
- Xe ôtô.
- Tài sản là động sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 5 tỷ đồng trở lên đến
dưới 10 tỷ đồng đối với cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc, dưới 10 tỷ đồng đối
với các cơ quan, đơn vị còn lại thuộc Bộ (cơ quan, đơn vị không thuộc hệ thống
dọc).
3. Điều chuyển ôtô và tài sản là
động sản khác từ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc này sang cơ quan, đơn vị
thuộc hệ thống dọc khác, từ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc sang cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và ngược lại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan theo quy định.
4. Bán tài sản là:
- Xe ôtô các loại trên cơ sở phương
án xử lý được Bộ trưởng phê duyệt.
- Động sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 5 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng của
cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc, từ 500 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (cơ quan, đơn vị không thuộc hệ thống dọc) trên cơ
sở phương án xử lý được Bộ trưởng phê duyệt.
5. Thanh lý tài sản là nhà, công
trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 1 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng
đối với cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc và dưới 10 tỷ đồng đối với cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ (cơ quan, đơn vị không thuộc hệ thống dọc) trừ các trường hợp
quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 6 Quyết định này.
6. Thanh lý tài sản là động sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 500 triệu đồng trở
lên đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (trừ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc).
Điều 5.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng
cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
1. Ban hành định mức trang bị và sử
dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật …) trong hệ thống,
đơn vị cho phù hợp danh mục trang bị tài sản đặc thù đã được Bộ trưởng quy
định.
2. Quyết định hoặc ủy quyền quyết
định kế hoạch mua sắm tài sản (trừ các đề án, dự án, xe ôtô quy định tại khoản
2 Điều 3 Quyết định này) cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Quyết định việc mua sắm, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) để làm trụ sở làm việc
(hoặc mở rộng, hoán đổi trụ sở làm việc) theo chủ trương được Bộ trưởng phê
duyệt.
4. Quyết định thuê trụ sở làm việc,
tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo
đúng quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác.
5. Quyết định hoặc ủy quyền quyết
định thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ôtô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán
tại thời điểm thu hồi dưới 5 tỷ đồng do sử dụng không đúng mục đích, không có
nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước và của Bộ
trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
6. Quyết định hoặc ủy quyền quyết
định điều chuyển các tài sản là động sản trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
Riêng tài sản là ôtô: Cục trưởng
Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố được sắp xếp, điều chuyển xe ôtô trong
phạm vi đơn vị quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả hơn
số xe hiện có nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức của Bộ, đồng thời có
trách nhiệm báo cáo đơn vị cấp Tổng cục việc sắp xếp, điều chuyển để theo dõi,
quản lý.
7. Quyết định hoặc ủy quyền quyết
định bán tài sản là động sản (trừ xe ôtô các loại) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán tại thời điểm bán dưới 5 tỷ đồng trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
8. Quyết định hoặc ủy quyền quyết
định các nội dung sau:
- Thanh lý tài sản nhà nước là nhà,
công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý dưới 1 tỷ đồng trừ các trường hợp quy
định tại khoản 7, khoản 8 Điều 6 Quyết định này (bao gồm cả nhà, công trình xây
dựng khác trên khuôn viên đất mượn của địa phương do không còn nhu cầu sử dụng
để trả lại đất cho địa phương).
- Thanh lý toàn bộ tài sản là động
sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng mà không thể
điều chuyển cho đơn vị khác trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
Điều 6.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ còn lại (cơ
quan, đơn vị, dự án không thuộc hệ thống dọc)
1. Ban hành định mức trang bị và sử
dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật … nếu có) trong đơn
vị cho phù hợp danh mục trang bị tài sản đặc thù đã được Bộ trưởng quy định.
2. Quyết định kế hoạch mua sắm tài
sản (trừ các đề án, dự án, xe ôtô quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này)
trong phạm vi đơn vị và dự toán ngân sách được giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ
quan, đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản
khác.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ (các đơn vị không thuộc hệ thống dọc và không phải là các đơn vị sự
nghiệp công lập) quyết định thuê tài sản khác (không bao gồm trụ sở làm việc)
phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định
của Nhà nước về thuê tài sản khác.
5. Quyết định bán tài sản là động
sản (trừ xe ôtô các loại) có nguyên giá theo sổ kế toán tại thời điểm bán dưới
500 triệu đồng.
6. Quyết định thanh lý toàn bộ tài
sản là động sản (trừ ôtô các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm
thanh lý dưới 500 triệu đồng.
7. Chủ đầu tư các cấp quyết định
thanh lý, phá dỡ nhà cửa, vật kiến trúc để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
các cấp thuộc Bộ được phép thanh lý nhà cửa, vật kiến trúc để thực hiện quy
hoạch theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bị hư hỏng do thiên tai, bão
lụt gây ra.
Chương 3.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM
TÀI SẢN VÀ THUÊ TÀI SẢN
Điều 7.
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
1. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ về đầu tư, xây dựng.
2. Việc bàn giao trụ sở làm việc
giữa nhà thầu xây dựng và tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày tiếp nhận từ nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư xây dựng phải bàn giao trụ sở
làm việc cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng.
4. Việc bàn giao trụ sở làm việc
phải được lập thành Biên bản theo quy định tại Mẫu số 01/BB-BGTS ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 8.
Mua sắm tài sản
1. Việc mua sắm tài sản cho các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử
dụng tài sản của Nhà nước và của cấp có thẩm quyền quy định.
2. Việc tổ chức mua sắm, đấu thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng về việc ban
hành Quy chế mua sắm và đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
3. Kinh phí mua sắm tài sản nhà
nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và các nguồn kinh phí hợp lệ, hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị được sử
dụng theo quy định của Nhà nước và cấp có thẩm quyền.
4. Việc mua sắm tài sản nhà nước
được thực hiện công khai, theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu mua
sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước và được thực hiện theo một trong
các phương pháp sau đây:
- Mua sắm tập trung được áp dụng
đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm và có
yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại theo danh mục tài sản mua sắm theo
phương thức tập trung đã được Bộ quy định và Quy chế mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung đã được cấp thẩm quyền quy định.
- Tổng cục trưởng (đối với các đơn
vị thuộc hệ thống dọc), Thủ trưởng các đơn vị (đối với các đơn vị không thuộc
hệ thống dọc) quy định Quy chế mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập
trung phù hợp với đặc thù của hệ thống, đơn vị và danh mục tài sản mua sắm tập
trung Bộ đã quy định.
- Các cơ quan, đơn vị được giao tổ
chức, thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung, sau khi hoàn thành
việc mua sắm phải bàn giao tài sản cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng theo
chế độ quy định.
- Đối với các tài sản còn lại, thủ
trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm theo chế độ
quy định.
Điều 9.
Thuê tài sản
1. Quy định về thuê trụ sở làm việc
1.1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Chưa có trụ sở làm việc hoặc
thiếu từ 50% diện tích trụ sở làm việc trở lên so với tiêu chuẩn, định mức mà
làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đối với một số trường hợp
cụ thể được quy định như sau:
+ Các cơ quan, đơn vị cấp Chi cục
hoặc tương đương mới được thành lập chưa có trụ sở làm việc, hoặc thực hiện dự
án đầu tư xây dựng trụ sở mới (trụ sở cũ phải phá dỡ) được phép thuê trụ sở làm
việc theo quy định trong thời gian không quá 3 năm kể từ ngày phải thuê trụ sở
làm việc, trường hợp thuê trụ sở làm việc quá 3 năm phải được Bộ trưởng phê
duyệt chủ trương làm căn cứ thực hiện.
+ Các cơ quan, đơn vị cấp Cục hoặc
tương đương mới được thành lập chưa có trụ sở làm việc, hoặc thực hiện dự án
đầu tư xây dựng trụ sở mới (trụ sở cũ phải phá dỡ) được phép thuê trụ sở làm
việc theo quy định trong thời gian không quá 5 năm kể từ ngày phải thuê trụ sở
làm việc, trường hợp thuê trụ sở làm việc quá 5 năm phải được Bộ trưởng phê
duyệt chủ trương làm căn cứ thực hiện.
+ Trường hợp các cơ quan, đơn vị
cấp Tổng cục đi thuê trụ sở làm việc phải được Bộ trưởng phê duyệt chủ trương
trước khi thực hiện thuê trụ sở làm việc theo quy định.
- Trụ sở làm việc hiện có đã xuống
cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng.
- Việc thuê trụ sở làm việc có hiệu
quả hơn việc đầu tư xây dựng hoặc mua sắm.
- Chỉ có nhu cầu sử dụng trụ sở làm
việc trong thời gian ngắn.
1.2. Diện tích trụ sở làm việc được
thuê không được vượt quá tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và phù
hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị.
1.3. Việc lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc được thực hiện như sau:
- Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc và hiện trạng sử dụng trụ sở làm việc cơ quan, đơn vị lập
phương án thuê trụ sở làm việc, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phương án thuê trụ sở làm việc gồm
các nội dung chủ yếu sau:
+ Sự cần thiết thuê trụ sở làm
việc.
+ Diện tích trụ sở làm việc cần
thuê (có so sánh, đối chiếu với diện tích trụ sở làm việc theo tiêu chuẩn định
mức quy định của Nhà nước và cấp có thẩm quyền).
+ Cấp, hạng, tiêu chuẩn trụ sở làm
việc cần thuê.
+ Yêu cầu về địa điểm, vị trí của
trụ sở làm việc cần thuê.
+ Thời hạn thuê (nêu rõ thời gian,
căn cứ xác định).
+ Mức giá thuê tối đa.
- Trường hợp số tiền thuê trụ sở
làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho
một hợp đồng) thì căn cứ phương án thuê trụ sở làm việc được phê duyệt, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện lựa chọn nhà cung cấp theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Riêng đối với thông báo mời thầu,
ngoài việc thông báo theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì cơ quan, đơn
vị còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ
Tài chính và Trang điện tử của cơ quan cấp Tổng cục đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Trường hợp số tiền thuê trụ sở
làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp
đồng) thì việc lựa chọn nhà cung cấp do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định thông qua hình thức đấu thầu hoặc hình thức chỉ định.
- Trường hợp trên địa bàn địa
phương chỉ có một nhà cung cấp đáp ứng được yêu cầu hoặc trường hợp hết thời
hạn đăng ký cho thuê trụ sở làm việc mà chỉ có một nhà cung cấp dịch vụ cho
thuê trụ sở làm việc đáp ứng yêu cầu của cơ quan đi thuê thì áp dụng hình thức
chỉ định, không phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng.
1.4. Đơn giá thuê trụ sở làm việc:
- Trường hợp áp dụng hình thức đấu
thầu thì đơn giá thuê trụ sở làm việc được xác định theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
- Trường hợp áp dụng hình thức chỉ
định thì đơn giá thuê do cơ quan, đơn vị và nhà cung cấp thỏa thuận trên cơ sở
giá thuê phổ biến tại thị trường địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định. Nếu số tiền thuê trụ sở làm việc từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì để
có cơ sở thỏa thuận với nhà cung cấp, cơ quan, đơn vị thuê trụ sở làm việc phải
thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá theo quy định của pháp luật để xác
định đơn giá thuê.
Giá thuê trụ sở quy định nêu trên
phải phù hợp với giá thuê trụ sở làm việc tại thị trường địa phương.
1.5. Việc thuê trụ sở làm việc được
thực hiện theo hợp đồng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của bên cho thuê và
bên thuê.
- Mục đích thuê.
- Thời hạn thuê (không vượt quá
thời hạn theo phương án đã được phê duyệt).
- Đơn giá thuê.
- Phương thức, thời hạn thanh toán.
- Quyền, nghĩa vụ và cam kết của
bên thuê và bên cho thuê.
- Hiệu lực hợp đồng.
1.6. Trường hợp đã hết thời hạn
thuê theo hợp đồng nhưng được cấp có thẩm quyền theo quy định quyết định cho
phép tiếp tục thuê thì cơ quan, đơn vị thỏa thuận với nhà cung cấp về đơn giá
thuê phù hợp với giá thuê phổ biến trên thị trường tại thời điểm thỏa thuận;
Nếu đơn giá thuê cao hơn đơn giá thuê của thời hạn trước đó thì cơ quan, đơn vị
phải báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định xem xét, quyết định.
1.7. Việc quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc đi thuê thực hiện theo hợp đồng giữa bên cho thuê và bên đi thuê.
1.8. Căn cứ phương án thuê trụ sở
làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí
thuê trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định.
2. Thuê tài sản không phải là trụ
sở làm việc.
2.1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác
không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
- Chưa có tài sản hoặc thiếu tài
sản so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Việc thuê tài sản có hiệu quả hơn
việc đầu tư mua sắm (hiệu quả về kinh tế đối với bên thuê và hiệu quả trong
quản lý kỹ thuật đối với tài sản).
- Tài sản hiện có đã hư hỏng không
còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng.
- Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản
trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.
2.2. Việc lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ, đơn giá thuê, phê duyệt đơn giá thuê, hợp đồng thuê, gia hạn thời gian
thuê tài sản và quản lý, sử dụng tài sản đi thuê thực hiện theo quy định về
thuê tài sản là trụ sở làm việc.
Số lượng, chủng loại tài sản được
thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng của tài sản
đó và khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
Giá thuê tài sản là máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc phải
phù hợp với giá thuê của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và xuất
xứ tại thị trường địa phương.
Chương 4.
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, LẬP
VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI SẢN
Điều 10.
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản; bảo dưỡng, sửa
chữa và hồ sơ tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm ban hành và
tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý (sau đây gọi tắt là Quy chế).
2. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước:
- Căn cứ xây dựng Quy chế:
+ Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức,
bộ máy của cơ quan, đơn vị.
+ Quá trình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
- Nội dung chủ yếu của Quy chế:
+ Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận,
thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản; lập, quản
lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; bảo vệ tài sản; bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; kiểm
kê, kiểm tra tài sản.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, ngoài các nội dung quy định tại điểm này, Quy chế phải quy
định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc
sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết.
+ Trách nhiệm bàn giao tài sản nhà
nước khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng đầu.
+ Xử lý đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy chế.
+ Các nội dung khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
- Quy chế phải được thảo luận rộng
rãi, dân chủ trong cơ quan, đơn vị trước khi ban hành; sau khi ban hành phải
được công khai theo quy định tại Điều 18 Quyết định này.
3. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản:
Tài sản tại các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa do các Bộ chuyên ngành quy định.
Đối với tài sản đặc thù chưa được
cấp có thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo
dưỡng, sửa chữa: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ có nhiệm vụ quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản đặc thù thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định
của nhà sản xuất tại các tài liệu kỹ thuật của tài sản.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản.
4. Hồ sơ quản lý, sử dụng tài sản:
4.1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các cá nhân có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm của mình phải lập hồ sơ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản nhà nước bao gồm:
- Đối với trụ sở làm việc:
+ Quyết định giao đất, cho thuê
đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ
về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ
chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
+ Các tài liệu liên quan đến việc
phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán, quyết toán, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu,
bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
+ Văn bản chấp thuận mua trụ sở làm
việc của cấp có thẩm quyền.
+ Hợp đồng mua trụ sở làm việc; Hóa
đơn mua trụ sở làm việc; Biên bản giao nhận trụ sở làm việc.
+ Các văn bản liên quan đến thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán trụ sở làm việc.
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Đối với xe ô tô:
+ Quyết định mua xe của cấp có thẩm
quyền.
+ Hợp đồng mua xe; Hóa đơn mua xe;
Biên bản giao nhận xe; Giấy đăng ký xe.
+ Các văn bản liên quan đến thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán xe.
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Đối với các tài sản khác:
+ Văn bản chấp thuận mua sắm tài
sản của cấp có thẩm quyền.
+ Hợp đồng mua sắm tài sản; Hóa đơn
mua tài sản; Biên bản giao nhận tài sản.
+ Các văn bản liên quan đến thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản.
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Đối với tài sản của cơ quan, đơn vị
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật mà khi
đăng ký cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ đó.
4.2. Các báo cáo kê khai tài sản,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 16 Quyết
định này.
4.3. Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản nhà nước và các báo cáo kê khai tài sản, báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nêu trên do cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản lập và lưu trữ.
4.4. Cơ quan quản lý cấp trên (bao
gồm cơ quan cấp Cục, cơ quan cấp Tổng cục) của cơ quan, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà
nước sau đây:
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước;
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị cấp
dưới (mẫu số 01-ĐK/TSNN, 02-ĐK/TSNN, 03-ĐK/TSNN, 04-ĐK/TSNN).
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (mẫu
số 02B-ĐK/TSNN, 02C-ĐK/TSNN).
- Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước
của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định trong chương trình
phần mềm kê khai tài sản của Bộ Tài chính.
4.5. Vụ Kế hoạch - Tài chính quản
lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý (mẫu số 01-ĐK/TSNN, 02-ĐK/TSNN, 03-ĐK/TSNN, 04-ĐK/TSNN).
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (mẫu
số 02B-ĐK/TSNN, 02C-ĐK/TSNN).
- Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước
của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định trong chương trình
phần mềm kê khai tài sản của Bộ Tài chính.
4.6. Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà
nước tại cơ quan, đơn vị:
Thống nhất áp dụng trong tất cả các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Chương trình quản lý tài sản nội ngành và Chương trình
quản lý đăng ký tài sản nhà nước (của Cục Quản lý công sản) để tạo lập Cơ sở dữ
liệu về tài sản nhà nước và quản lý việc báo cáo kê khai tài sản theo quy định
của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Chương 5.
THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN,
BÁN, THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 11.
Thu hồi tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thu hồi tài sản
nhà nước:
- Tài sản nhà nước là trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12
tháng; quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
- Tài sản nhà nước đã trang bị cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản nhà nước
bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử
dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
- Tài sản nhà nước đã trang bị cho
cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng mà cơ quan, đơn vị đó không còn nhu cầu sử
dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng,
nhiệm vụ và các nguyên nhân khác nhưng cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán, chuyển nhượng tài sản.
- Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước.
- Các trường hợp cần thiết khác
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi tài
sản nhà nước:
- Cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức
năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi phát hiện tài sản nhà nước thuộc các
trường hợp nêu trên phải quyết định thu hồi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ
tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của cấp có thẩm quyền chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc sau đây:
+ Tổ chức thu hồi tài sản theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Bảo quản tài sản nhà nước bị thu
hồi.
+ Lập phương án xử lý (điều chuyển,
bán) tài sản nhà nước bị thu hồi, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
+ Tổ chức thực hiện phương án xử lý
tài sản bị thu hồi được cơ quan có thẩm quyền quyết định; trường hợp tài sản có
thể khai thác được trong thời gian chưa xử lý thì được phép khai thác để tận
thu cho Nhà nước.
+ Nộp tiền thu được từ việc xử lý
và khai thác tài sản nhà nước bị thu hồi, sau khi trừ các chi phí có liên quan
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
pháp luật có liên quan.
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định thu hồi tài sản nhà nước theo quy định về phân cấp thu hồi tài sản
của Bộ.
Điều 12.
Điều chuyển tài sản nhà nước
1. Các trường hợp điều chuyển tài
sản nhà nước:
- Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Để mang lại hiệu quả sử dụng cao
hơn
- Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
- Tài sản nhà nước bị thu hồi theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc điều chuyển tài sản nhà nước
chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trường hợp
đặc biệt báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản nhà nước:
- Khi có tài sản cần điều chuyển,
cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản đó phải lập hồ sơ đề nghị điều
chuyển tài sản gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản
bao gồm:
+ Công văn đề nghị điều chuyển tài
sản của cơ quan, đơn vị có tài sản.
+ Công văn đề nghị được tiếp nhận
tài sản của cơ quan, đơn vị nhận tài sản.
+ Danh mục tài sản đề nghị điều
chuyển.
+ Trường hợp cần thiết phải có ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định như: Ý kiến bằng
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp điều chuyển tài sản
sang cơ quan địa phương quản lý, sử dụng), Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ (trong trường hợp điều chuyển tài sản sang cơ quan thuộc Bộ, ngành
khác quản lý, sử dụng), ý kiến của cơ quan chức năng về quản lý quy hoạch, đầu
tư xây dựng, tài chính, kỹ thuật …
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản, cơ quan có thẩm
quyền quy định theo phân cấp của Bộ ra quyết định điều chuyển tài sản. Nội dung
chủ yếu của quyết định điều chuyển tài sản nhà nước gồm:
+ Cơ quan, đơn vị có tài sản điều
chuyển.
+ Cơ quan, đơn vị được nhận tài sản
điều chuyển.
+ Danh mục tài sản điều chuyển;
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan có thẩm quyền: cơ quan, đơn vị có
tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị được nhận tài sản điều
chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản nhà nước; thực hiện hạch toán giảm,
tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản
theo quy định.
- Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận
tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận
tài sản gồm:
+ Tên, địa chỉ của bên giao tài
sản;
+ Tên địa chỉ của bên nhận tài sản;
+ Danh mục tài sản giao, nhận;
+ Trách nhiệm của bên giao, bên
nhận tài sản;
+ Danh mục các hồ sơ, tài liệu có
liên quan.
- Danh mục tài sản điều chuyển được
lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm
theo Quyết định này. Trong các trường hợp điều chuyển tài sản sau đây phải có
thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo giá trị đánh giá lại (Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có tài sản điều chuyển thành lập Hội đồng để xác định giá hoặc thuê tổ
chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá trị tài sản):
+ Điều chuyển tài sản nhà nước từ
cơ quan, đơn vị sang đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc giữa các
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
+ Điều chuyển tài sản nhà nước giữa
các cơ quan, đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi trên sổ kế toán.
- Chi phí hợp lý có liên quan trực
tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi
trả theo quy định.
Điều 13.
Bán tài sản nhà nước
1. Các trường hợp bán tài sản nhà
nước:
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử
dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên
nhân khác mà không xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản.
- Việc sử dụng tài sản nhà nước
không có hiệu quả, bao gồm:
+ Hiệu suất sử dụng tài sản thấp
(trừ tài sản chuyên dùng)
+ Cơ quan, đơn vị đã được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
- Thực hiện sắp xếp lại việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Phải thay thế tài sản do yêu cầu
đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản nhà nước bị thu hồi theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phương thức bán tài sản nhà
nước:
- Việc bán tài sản nhà nước được
thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trừ các trường hợp được bán chỉ định quy
định dưới đây.
- Các trường hợp được bán chỉ định
tài sản nhà nước gồm:
+ Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua
tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích
xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân
đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích
xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng
tham gia đăng ký.
+ Trường hợp đã hết thời hạn đăng
ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài
sản nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
+ Các trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục bán tài sản
nhà nước:
- Cơ quan, đơn vị có tài sản nhà
nước thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị bán
tài sản nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, quyết định hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước
gồm:
+ Văn bản đề nghị bán tài sản nhà
nước của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
+ Danh mục tài sản đề nghị bán.
+ Trường hợp cần thiết phải có ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định như ý kiến của cơ
quan chức năng về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, tài chính, kỹ thuật …
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản, cơ quan thẩm quyền theo
quy định về phân cấp của Bộ ra quyết định bán tài sản nhà nước theo quy định.
Nội dung chủ yếu của quyết định bán
tài sản nhà nước gồm:
+ Cơ quan, đơn vị có tài sản bán.
+ Danh mục tài sản được bán (chủng
loại, số lượng, tình trạng, giá trị).
+ Phương thức bán tài sản (đấu giá,
chỉ định).
+ Quản lý, sử dụng tiền thu được từ
bán tài sản.
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Danh mục tài sản bán được lập
theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN, ban hành kèm theo
Quyết định này.
- Trong thời hạn 60 ngày đối với
tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với
tài sản khác, kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan,
đơn vị có tài sản bán phải tổ chức bán tài sản nhà nước theo quyết định bán của
cơ quan có thẩm quyền.
- Sau khi hoàn thành việc bán tài
sản, cơ quan, đơn vị có tài sản bán hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai
biến động tài sản nhà nước theo quy định.
- Khi bán tài sản các cơ quan, đơn
vị được giao xử lý tài sản phải xuất Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài
chính phát hành cho người mua tài sản (các cơ quan, đơn vị liên hệ mua Hóa đơn
bán tài sản nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh, thành phố).
4. Bán đấu giá tài sản nhà nước.
- Xác định giá khởi điểm:
+ Đối với tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan, đơn
vị có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá theo quy định của
pháp luật để xác định tài sản, gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố (nơi có tài
sản) và đề nghị Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì đề nghị Sở
Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành
lập Hội đồng để xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá
khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản trên đất
phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế
trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu
đất.
+ Đối với tài sản nhà nước không
thuộc quy định nêu trên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán thành lập
Hội đồng để xác định giá khởi điểm hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định
giá để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản bán đấu
giá phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản
có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
- Cơ quan, đơn vị có tài sản bán có
trách nhiệm thuê đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức) có
chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để bán đấu giá tài
sản; nếu có nhiều tổ chức có chức năng bán đấu giá thì phải thực hiện đấu thầu;
trường hợp đặc biệt do tài sản có giá trị lớn, phức tạp hoặc không thuê được tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản thì cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng để
bán đấu giá tài sản.
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài
sản nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Riêng đối với việc thông báo bán
đấu giá tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất, xe ôtô các loại
và tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản thì ngoài việc thực hiện thông báo theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá, cơ quan, đơn vị có tài sản còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện
tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Trang điện tử của cơ quan cấp Tổng
cục đối với tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
5. Bán chỉ định tài sản nhà nước.
- Việc xác định giá bán chỉ định
tài sản nhà nước thực hiện như sau:
+ Đối với tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan, đơn
vị có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá theo quy định của
pháp luật để xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố (nơi có tài
sản) và đề nghị Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều
kiện thẩm định giá thì đề nghị Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xác định giá và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản trên đất phải
bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá trị
quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất, không
thấp hơn đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Đối với tài sản nhà nước không
thuộc quy định nêu trên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán thành lập
Hội đồng để xác định giá bán hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá
theo quy định của pháp luật để làm căn cứ quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản phải bảo đảm
phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
- Căn cứ vào quyết định bán tài sản
nhà nước của cơ quan có thẩm quyền và giá bán đã được xác định theo quy định,
cơ quan, đơn vị có tài sản bán thực hiện bán cho người mua tài sản theo quy
định của pháp luật về dân sự.
6. Quản lý, sử dụng tiền thu được
từ bán tài sản nhà nước
- Số tiền thu được từ bán tài sản
nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định được nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có
liên quan, trừ trường hợp cơ quan, đơn vị được sử dụng để thực hiện dự án đầu
tư, tăng cường cơ sở vật chất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Bộ
Tài chính, Thủ tướng Chính phủ).
- Chi phí hợp lý liên quan đến việc
bán tài sản nhà nước gồm:
+ Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ
nhà, đất.
+ Chi phí di dời.
+ Chi phí định giá và thẩm định giá
tài sản.
+ Chi phí tổ chức bán đấu giá.
+ Các chi phí khác có liên quan.
Điều 14.
Thanh lý tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thanh lý tài sản
nhà nước:
- Đã sử dụng vượt quá thời gian sử
dụng theo quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng.
- Bị hư hỏng không thể sử dụng được
hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả, hết niên hạn sử dụng và không có nhu cầu
sử dụng mà không để điều chuyển cho đơn vị khác.
- Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác
gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy
hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức thanh lý tài sản nhà
nước:
- Tài sản tại cơ quan, đơn vị được
thanh lý theo các phương thức sau:
+ Bán tài sản nhà nước.
+ Phá dỡ tài sản nhà nước.
+ Hủy bỏ tài sản nhà nước (trường
hợp tài sản không có giá trị để thu hồi hoặc tài sản phải tiêu hủy theo quy
định của cơ quan thẩm quyền, ví dụ như công cụ hỗ trợ …).
- Việc thanh lý tài sản nhà nước
theo phương thức bán được thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ
các trường hợp sau đây được bán chỉ định:
+ Tài sản nhà nước đã hết giá trị
còn lại theo sổ kế toán.
Riêng tài sản là nhà và tài sản
khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ
kế toán tại thời điểm thanh lý từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01
đơn vị tài sản phải đánh giá lại, nếu giá trị còn lại theo đánh giá lại dưới 50
triệu đồng (năm mươi triệu đồng)/01 đơn vị tài sản thì được bán chỉ định.
+ Trường hợp đã hết thời hạn đăng
ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản
nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
3. Trình tự, thủ tục thanh lý tài
sản nhà nước:
- Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xem xét quyết định thanh lý tài
sản theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, gửi cơ quan quản
lý cấp trên xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
- Văn bản đề nghị thanh lý tài sản
nhà nước.
- Danh mục tài sản đề nghị thanh
lý.
- Đối với các loại tài sản mà pháp luật
có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan
chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thanh lý tài sản, cơ quan có thẩm quyền
quy định theo phân cấp của Bộ ra quyết định thanh lý tài sản theo quy định.
Nội dung chủ yếu của quyết định
thanh lý tài sản nhà nước gồm:
+ Cơ quan nhà nước có tài sản thanh
lý.
+ Danh mục tài sản thanh lý.
+ Phương thức thanh lý tài sản.
+ Quản lý, sử dụng tiền thu được từ
thanh lý tài sản.
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Danh mục tài sản thanh lý được
lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm
theo Quyết định này.
- Trong thời hạn 60 ngày đối với
tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với
tài sản khác kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản nhà nước
theo quy định.
- Sau khi hoàn thành việc thanh lý
tài sản, cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy
định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định.
- Khi thanh lý tài sản các cơ quan,
đơn vị được giao xử lý tài sản phải xuất Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài
chính phát hành cho người mua tài sản (các cơ quan, đơn vị liên hệ mua Hóa đơn
thanh lý tài sản nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh, thành phố).
4. Tổ chức thanh lý tài sản nhà
nước theo phương thức bán:
- Việc xác định giá khởi điểm và tổ
chức bán đấu giá tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13
của Quyết định này.
- Việc xác định giá bán và tổ chức
bán chỉ định tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của
Quyết định này.
5. Tổ chức thanh lý tài sản nhà
nước theo phương thức phá dỡ, hủy bỏ:
- Cơ quan, đơn vị có tài sản thanh
lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ
tài sản theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp phá dỡ trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Việc
đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ
được xử lý bán theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Quản lý, sử dụng tiền thu được
từ thanh lý tài sản nhà nước:
- Số tiền thu được từ thanh lý tài
sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí thanh lý theo quy định, được nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc được
để lại bổ sung nguồn vốn đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho cơ quan, đơn vị
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ).
Trường hợp số tiền thu được từ
thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán
ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý.
- Chi phí hợp lý liên quan đến việc
thanh lý tài sản nhà nước gồm:
+ Chi phí kiểm kê tài sản.
+ Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
+ Chi phí định giá và thẩm định giá
tài sản.
+ Chi phí tổ chức bán đấu giá.
+ Các chi phí khác có liên quan.
Điều 15.
Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá, Hội đồng
bán đấu giá tài sản nhà nước
1. Hội đồng xác định giá được thành
lập trong trường hợp cơ quan, đơn vị tự tổ chức xác định giá tài sản để thực
hiện các công việc sau:
- Xác định giá khởi điểm để bán đấu
giá tài sản nhà nước đối với tài sản đã có quyết định bán, thanh lý của cấp có
thẩm quyền theo phương thức bán đấu giá.
- Xác định giá bán chỉ định tài sản
nhà nước đối với tài sản đã có quyết định bán, thanh lý của cấp có thẩm quyền
theo phương thức bán chỉ định.
- Xác định giá trị quyền sử dụng
đất làm cơ sở xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính.
- Xác định giá trị còn lại của tài
sản nhà nước (trừ giá trị quyền sử dụng đất) để giao cho đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính.
2. Hội đồng thẩm định giá được
thành lập trong trường hợp cơ quan, đơn vị thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm
định giá để thực hiện các công việc sau:
- Thẩm định giá tài sản trên cơ sở
kết quả xác định giá của tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để bán chỉ định
tài sản nhà nước theo quy định.
- Thẩm định giá trị quyền sử dụng
đất do tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định để làm cơ sở giao tài sản
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà
nước được thành lập trong các trường hợp sau đây:
- Bán đấu giá đối với tài sản có
giá trị lớn, bao gồm:
+ Tài sản là trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên.
+ Tài sản khác không phải là trụ sở
làm việc, không phải là tài sản khác gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán
đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên.
- Tài sản có nguồn gốc phức tạp,
tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các
trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản không thuộc quy định nêu
trên mà không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá.
4. Thành phần của Hội đồng xác định
giá, Hội đồng thẩm định giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước tại cơ quan,
đơn vị gồm:
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị - Chủ
tịch Hội đồng.
- Đại diện cơ quan quản lý cấp
trên.
- Đại diện bộ phận được giao trực
tiếp sử dụng tài sản.
- Đại diện bộ phận tài chính - kế
toán của cơ quan, đơn vị.
- Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ
thuật (nếu cần).
- Các thành viên khác có liên quan.
Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà
nước không nhất thiết phải có đấu giá viên.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng xác
định giá, Hội đồng thẩm định giá phục vụ việc bán tài sản nhà nước và Hội đồng
bán đấu giá tài sản nhà nước được tính trong chi phí bán tài sản nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng xác
định giá và Hội đồng thẩm định giá phục vụ việc xác định giá trị tài sản nhà
nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được bố trí từ nguồn
kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định giá trị tài sản nhà nước.
Chương 6.
BÁO CÁO, CÔNG KHAI,
THANH TRA, KIỂM TRA TÀI SẢN
Điều 16.
Chế độ báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải báo cáo kê
khai:
- Thực hiện báo cáo kê khai và cập
nhật thông tin kê khai vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước đối với những loại
tài sản sau:
+ Trụ sở làm việc, quyền sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả hệ
thống kho dự trữ nhà nước).
+ Xe ô tô các loại.
+ Tài sản không thuộc phạm vi nêu
trên có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản.
- Đối với những tài sản quy định
nêu trên mà cơ quan, đơn vị đã lập Tờ khai đăng ký (theo quy định tại Thông tư
số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ) thì tiếp tục sử dụng Tờ khai
đã lập, không phải lập lại theo quy định này.
- Đối với những tài sản cố định
không thuộc phạm vi báo cáo kê khai thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản lập Thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo
Quyết định này để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp
đã lập Thẻ tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC thì
tiếp tục sử dụng Thẻ tài sản cố định đã lập, không phải lập lại theo quy định
này.
2. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo
cáo kê khai tài sản nhà nước:
- Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo
cáo kê khai tài sản nhà nước được quy định như sau:
+ Tài sản nhà nước là trụ sở làm
việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất, xe ô tô các loại thì báo cáo kê khai với Cục Quản lý công sản - Bộ Tài
chính.
+ Tài sản nhà nước không thuộc phạm
vi nêu trên có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản thì báo cáo kê khai với Vụ Kế hoạch - Tài chính - Bộ Tài chính.
- Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận
và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
+ Đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện báo cáo kê khai tài sản đúng thời gian quy
định.
+ Cập nhật thông tin của tài sản
phải báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà
nước.
+ Quản lý, lưu trữ kết quả báo cáo
kê khai thuộc phạm vi quản lý.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc báo cáo
kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; xác nhận
thông tin về tài sản và việc chấp hành chế độ báo cáo kê khai tài sản của cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Nội dung báo cáo kê khai tài sản
nhà nước:
- Cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản
nhà nước phải lập báo cáo kê khai theo đúng mẫu quy định ban hành kèm theo
Quyết định này, cụ thể:
+ Đối với trụ sở làm việc thực hiện
kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quyết định này; mỗi trụ sở lập
riêng một báo cáo kê khai.
Trường hợp một trụ sở làm việc được
giao cho nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng mà có thể tách biệt được phần sử dụng
của từng cơ quan, đơn vị thì các cơ quan, đơn vị phải lập biên bản xác định rõ
phần sử dụng thực tế của từng cơ quan, đơn vị để báo cáo kê khai phần sử dụng
của mình. Nếu không tách biệt được phần sử dụng của từng cơ quan, đơn vị thì
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang sử dụng phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
để thống nhất cử một cơ quan, đơn vị đại diện đứng tên báo cáo kê khai.
+ Đối với xe ôtô thực hiện kê khai
theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quyết định này; mỗi đơn vị lập một báo
cáo kê khai.
+ Đối với tài sản khác (không phải
là trụ sở làm việc, xe ôtô) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Quyết định này; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước
của cơ quan, đơn vị sử dụng phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy
định. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước được phép
từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và
đầy đủ nội dung. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã báo cáo kê
khai.
4. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản nhà nước:
- Hình thức báo cáo kê khai tài sản
nhà nước:
+ Báo cáo kê khai lần đầu được áp
dụng đối với những tài sản của cơ quan, đơn vị hiện đang quản lý, sử dụng từ
ngày 20/7/2009.
Đối với tài sản nhà nước đã đăng ký
theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP thì không phải báo cáo kê khai
lần đầu theo quy định này. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản
nhà nước có trách nhiệm cập nhật kết quả đã đăng ký vào báo cáo kê khai tài sản
nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Báo cáo kê khai bổ sung được áp
dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng;
mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu
hồi, tiêu hủy, bán hoặc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản
thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai
lần đầu:
Đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
+ Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản (đối với trụ sở làm việc, xe ô tô các loại) và 02 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản) theo quy định và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên
quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử
dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa
tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
+ Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản (đối với trụ sở làm việc, xe ô tô các loại) và 01 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản) về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính).
+ Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản tại cơ quan, đơn vị.
Đối với cơ quan, đơn vị thuộc các
hệ thống được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
+ Đơn vị cấp Chi cục: Lập 05 bộ hồ
sơ báo cáo kê khai tài sản (đối với trụ sở làm việc, xe ô tô các loại) và 04 bộ
hồ sơ báo cáo kê khai tài sản (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) theo quy định và kèm theo bản sao các
giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến
nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản
nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản).
+ Gửi 04 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản (đối với trụ sở làm việc, xe ô tô các loại) và 03 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản) lên đơn vị cấp Cục.
Đơn vị cấp Cục kiểm tra, xác nhận
và tổng hợp gửi 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản (đối với trụ sở làm việc,
xe ô tô các loại) và 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản (đối với tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) lên đơn
vị cấp Tổng cục.
Đơn vị cấp Tổng cục kiểm tra, xác
nhận và tổng hợp gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản (đối với trụ sở làm
việc, xe ô tô các loại) và 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản (đối với tài sản
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) về Bộ
Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính).
+ Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản tại cơ quan, đơn vị.
Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện:
+ Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản đã có xác nhận đến Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính (đối với tài sản
là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý);
+ Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản.
- Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai
bổ sung:
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN kèm theo
Quyết định này, gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự
quy định nêu trên.
5. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai
định kỳ:
Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở số liệu kết xuất từ cơ sở dữ liệu về tài sản
nhà nước, gồm:
- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử
dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quyết định này, gồm 3
phần (Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn
vị). Riêng đối với phần Chi tiết theo từng đơn vị được lập đến đơn vị dự toán
cấp 2.
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng,
giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quyết định này,
gồm 3 phần (Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo
từng đơn vị). Riêng đối với phần Chi tiết theo từng đơn vị được lập đến đơn vị
dự toán cấp 2.
6. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản
nhà nước:
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải hoàn thành việc báo cáo kê khai lần
đầu trước ngày 31/12/2009. Quá thời hạn này mà cơ quan, đơn vị không báo cáo kê
khai thì cơ quan quản lý cấp trên, Vụ Kế hoạch - Tài chính có quyền báo cáo Bộ
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan
đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào
dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định.
- Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn
thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi
tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
báo cáo kê khai định kỳ cùng thời hạn với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ gửi Cục Quản lý công sản
trước ngày 15/3 hàng năm.
Điều 17.
Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Nội dung báo cáo của cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
- Tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước:
+ Thực trạng công tác quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
+ Đánh giá những mặt tích cực, hiệu
quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ
quan, đơn vị trong kỳ báo cáo.
+ Đánh giá tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước trong kỳ báo cáo.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
2. Nội dung báo cáo của cơ quan
quản lý cấp trên (cơ quan cấp Cục đối với cơ quan cấp Chi cục, cơ quan cấp Tổng
cục đối với cơ quan cấp Cục):
- Báo cáo tình hình thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
3. Nội dung báo cáo của Vụ Kế hoạch
- Tài chính:
- Tình hình ban hành và thực hiện
các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
+ Hệ thống hóa các văn bản pháp luật
hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ ban hành (kể cả các văn
bản ban hành trước kỳ báo cáo nhưng còn hiệu lực thi hành trong kỳ báo cáo).
+ Đánh giá tình hình thực hiện các
văn bản pháp luật theo thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tính
kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các văn bản đã ban hành; tác động của
các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Báo cáo tình hình thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
- Kèm theo hồ sơ báo cáo kê khai
định kỳ đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Trình tự, thời hạn báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Hàng năm, cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản phải thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của năm trước đối với các tài sản theo quy định và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thời hạn báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm quy định như sau:
+ Cơ quan, đơn vị cấp Chi cục được
giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp Cục trước ngày 31/01.
+ Cơ quan cấp Cục tổng hợp, lập báo
cáo gửi cơ quan cấp Tổng cục trước ngày 10/02.
+ Cơ quan cấp Tổng cục tổng hợp,
lập báo cáo gửi Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 07/3.
+ Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (cơ
quan, đơn vị không thuộc hệ thống dọc) lập báo cáo gửi Bộ Tài chính (qua Vụ Kế
hoạch - Tài chính) trước ngày 28/02.
+ Vụ Kế hoạch - Tài chính lập báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Cục
Quản lý công sản trước ngày 15/3.
5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán công tác chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ nhà nước thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán.
- Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị và cá nhân được thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 18.
Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Một số quy định chung
- Việc công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước theo Quyết định này thực hiện đối với các loại tài sản là nhà,
vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định
là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của Nhà nước và còn Bộ Tài chính về
chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc
ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo
quy định của pháp luật, được Nhà nước và Bộ Tài chính giao cho các cơ quan, đơn
vị, tổ chức quản lý, sử dụng.
- Việc công khai hoạt động đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp và các công trình xây dựng thuộc
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC
ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai quản lý
tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Việc công khai dự toán ngân sách
được nhà nước giao để thực hiện đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân
sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Quy định này không áp dụng đối
với tài sản nhà nước thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong các đơn vị thuộc hệ
thống Dự trữ Nhà nước (tài sản là hàng hóa dự trữ quốc gia, kho tàng dự trữ
quốc gia), trong các đơn vị thuộc hệ thống Hải quan (tài sản là vũ khí, phương
tiện kỹ thuật, khí tài nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Hải quan) và trong các đơn vị
thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước (súng, đạn, khí tài đảm bảo an toàn kho quỹ và
hoạt động nghiệp vụ vận chuyển tiền …).
2. Nguyên tắc công khai
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin về quản lý, sử dụng tài sản công khai, phù hợp với từng đối
tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Quy định về trách nhiệm và nội
dung công khai
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao dự toán ngân sách hàng năm phải thực hiện công khai theo các nội dung,
biểu mẫu và thời gian quy định tại Quyết định này tới toàn thể cán bộ, công
nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị, tổ chức theo các hình thức quy định tại khoản
4 Điều này.
- Nội dung công khai: Quá trình mua
sắm, bố trí quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc nguồn ngân sách và được
viện trợ; quà biếu, tặng cho; việc thực hiện xử lý tài sản nhà nước bao gồm: điều
chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác;
việc cho thuê tài sản (đối với các đơn vị được phép cho thuê tài sản nhà nước).
4. Hình thức công khai
- Việc công khai quản lý, sử dụng
tài sản theo Quyết định này được thực hiện thông qua một trong các hình thức
dưới đây:
+ Công bố trong các kỳ họp thường
niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
+ Phát hành ấn phẩm;
+ Niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
+ Thông báo bằng văn bản đến các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Đưa lên trang thông tin điện tử;
+ Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Căn cứ vào nội dung công khai,
đối tượng công khai, mục đích công khai, thời điểm công khai và điều kiện thực
tế của các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quyết định hình thức công khai đối với các nội
dung thực hiện công khai theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản
9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều này cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý.
5. Công khai chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước
- Căn cứ các quy định của Nhà nước
và của Bộ; quy định của đơn vị cấp Tổng cục và quy định của đơn vị cấp Cục (đối
với các đơn vị thuộc hệ thống) về quản lý và sử dụng tài sản, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức xây dựng và công bố công khai quy chế về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cụ thể như
sau:
+ Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở,
nhà cửa, vật kiến trúc được Nhà nước giao quản lý, sử dụng;
+ Quy chế quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại, vận chuyển được Nhà nước giao quản lý, sử dụng;
+ Quy chế quản lý, sử dụng trang
thiết bị, phương tiện làm việc được Nhà nước giao quản lý, sử dụng.
Tùy theo mục đích, yêu cầu về công
tác quản lý tài sản Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định xây dựng Quy chế quản
lý, sử dụng các tài sản lớn mang tính chất đặc thù, chuyên dùng trong từng
ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị.
- Thời điểm công khai quy định chậm
nhất 30 ngày kể từ ngày các quy chế nói trên có hiệu lực thi hành.
6. Công khai dự toán, số lượng,
chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước
Căn cứ vào dự toán ngân sách được
giao cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách) công
khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước của đơn vị theo Mẫu biểu số 01 đính kèm Quyết định
này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công khai kết quả thực hiện mua
sắm tài sản:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ công
khai kết quả thực hiện mua sắm tài sản, trang bị tài sản nhà nước của đơn vị
theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Quyết định này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản.
8. Công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai định kỳ
hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch về tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự
nghiệp của đơn vị theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Quyết định này.
9. Công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai định kỳ
hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch về tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác của đơn
vị theo Mẫu biểu số 04 đính kèm Quyết định này.
10. Công khai việc cho thuê tài sản
nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị được phép cho thuê tài sản:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
phép cho thuê tài sản nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền phải thực
hiện công khai định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch về cho thuê tài sản nhà nước của đơn vị theo Mẫu biểu số 05 đính kèm
Quyết định này.
11. Công khai việc thực hiện xử lý
tài sản (bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác):
Định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao
trực tiếp quản lý sử dụng tài sản phải công khai việc thực hiện xử lý tài sản
của đơn vị theo Mẫu biểu số 06 đính kèm Quyết định này.
12. Công khai việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho:
- Trường hợp được tiếp nhận tiền:
thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước
giao theo Biểu số 01 đính kèm Quyết định này; khi triển khai mua sắm tài sản
thì thực hiện công khai theo Biểu số 02 đính kèm Quyết định này.
- Tài sản được tiếp nhận bằng hiện
vật: thực hiện công khai theo Biểu số 06 đính kèm Quyết định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
13. Chế độ báo cáo và nội dung tổng
hợp báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải gửi báo cáo tình hình thực hiện
công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình đến cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp.
- Thời gian gửi báo cáo theo trình
tự và quy định cụ thể như sau:
+ Các cơ quan, đơn vị cấp Chi cục
gửi về đơn vị cấp Cục để tổng hợp báo cáo đơn vị cấp Tổng cục trong thời gian
chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
+ Các cơ quan, đơn vị cấp Cục gửi
về đơn vị cấp Tổng cục để tổng hợp báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính)
trong thời gian chậm nhất 40 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
+ Các cơ quan, đơn vị cấp Tổng cục
gửi về Vụ Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Quản
lý công sản) trong thời gian chậm nhất 50 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch.
+ Các cơ quan, đơn vị còn lại thuộc
Bộ (cơ quan, đơn vị không thuộc các hệ thống dọc) gửi về Vụ Kế hoạch – Tài
chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Quản lý công sản) trong thời
gian chậm nhất 40 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
+ Vụ Kế hoạch – Tài chính gửi Cục
Quản lý công sản trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
Sau thời gian quy định báo cáo tình
hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nêu trên trường
hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức chưa nộp báo cáo thì cơ quan quản lý cấp trên có
quyền quyết định tạm dừng bố trí kế hoạch, kinh phí mua sắm, trang bị và sửa
chữa tài sản cho cơ quan, đơn vị vi phạm, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính (hoặc
báo cáo lên đơn vị quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống).
- Nội dung chủ yếu của báo cáo gồm:
+ Tình hình triển khai thực hiện
công khai quy chế và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong đó nêu rõ số đơn vị, cơ quan thuộc
phạm vi quản lý đã thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
các nội dung báo cáo.
+ Kết quả xử lý các sai phạm trong
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Tổng hợp việc xử lý các chất vấn
(nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phát sinh tại cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
14. Kiểm tra và giám sát thực hiện
- Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp
chịu trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Các tổ chức đoàn thể trong cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia giám sát việc thực hiện công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định tại Quyết định này.
15. Chất vấn
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo các quy định của Quyết định này có quyền chất vấn cơ quan, tổ
chức, đơn vị về các nội dung công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Việc chất vấn được thực hiện theo
quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở; quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
16. Trả lời chất vấn
- Người có trách nhiệm thực hiện
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của Quyết định này
phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai cho người chất vấn chậm nhất
không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.
- Trường hợp nội dung chất vấn phức
tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời được gia hạn thêm 15 ngày song
phải thông báo đến người chất vấn trong vòng 5 ngày kể từ khi hết hạn lần đầu.
- Việc trả lời chất vấn phải được
thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc văn bản và gửi tới người chất vấn.
Chương 7.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 19.
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập
1. Căn cứ vào điều kiện do Chính
phủ quy định, Vụ Kế hoạch – Tài chính và các đơn vị cấp Tổng cục thẩm định
trình Bộ trưởng xác định:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản
để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính:
Việc đầu tư xây dựng, mua sắm,
thuê, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu
hủy, kiểm kê, hạch toán, báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài
sản nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính thuộc Bộ
thực hiện theo quy định từ Điều 3 đến Điều 18 Quyết định này.
Riêng tiền thu được từ bán tài sản
nhà nước (trừ quyền sử dụng đất) và thanh lý tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính sau khi trừ đi chi phí hợp lý được sử dụng để bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
3. Quy định về giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
3.1. Các đơn vị được xác định là
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có trách nhiệm kiểm kê, phân loại
tài sản tại đơn vị thành các nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Tài sản nhà nước được xác
định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, gồm: Tài
sản được Nhà nước giao, tài sản nhà nước được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng
tiền do ngân sách nhà nước cấp, tài sản nhà nước được đầu tư xây dựng, mua sắm
bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị, phần giá trị tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm từ nhiều nguồn khác nhau.
Nhóm 2: Các tài sản không thực hiện
xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính gồm tài
sản nhà nước không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, tài sản đơn vị thuê, mượn,
nhận góp vốn liên doanh liên kết và các tài sản khác không phải của đơn vị.
Đối với tài sản nhà nước không cần
dùng, ứ đọng, chờ thanh lý thì đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện
hành. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị tài sản nhà nước mà đơn vị chưa
xử lý đối với các tài sản này thì đơn vị có trách nhiệm:
+ Tiếp tục quản lý, bảo quản tài
sản.
+ Báo cáo cấp có thẩm quyền quy
định về phân cấp của Bộ quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý theo quy
định và giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản cho cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Căn cứ quyết định xử lý của cấp
có thẩm quyền, đơn vị bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị được giao tổ chức xử
lý, trừ trường hợp nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản được giao cho đơn vị đang
quản lý, bảo quản tài sản.
+ Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.
Nhóm 3: Tài sản nhà nước chưa xác
định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính gồm tài sản
nhà nước đang đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận dở dang và tài sản nhà nước
là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất).
Đối với tài sản nhà nước đang đầu
tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận dở dang thì đơn vị có trách nhiệm quản lý và
tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận.
Đối với tài sản nhà nước là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo
quy định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 15/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng, mua sắm, tiếp nhận tài sản và thực hiện xong việc sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất nếu được cấp có thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thì thực hiện xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn
vị và điều chỉnh giá trị tài sản nhà nước tại đơn vị.
3.2. Việc xác định giá trị tài sản
nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Giá trị tài sản nhà nước giao cho
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được xác định bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm xác định giá trị tài sản.
- Đối với tài sản là quyền sử dụng
đất:
+ Giá trị quyền sử dụng đất được
xác định theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm xác
định giá trị tài sản.
+ Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm xác định giá trị tài sản chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường thì đơn vị phải thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá theo quy định
của pháp luật để xác định giá đất, gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố (nơi có tài
sản) xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để làm cơ sở
xác định giá trị quyền sử dụng đất giao cho đơn vị.
+ Trường hợp không thuê được tổ
chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì đề nghị Sở Tài chính tỉnh, thành phố
(nơi có tài sản) chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để làm cơ sở xác định giá
trị quyền sử dụng đất giao cho đơn vị.
- Đối với các tài sản không phải là
giá trị quyền sử dụng đất, Thủ trưởng đơn vị quyết định một trong hai hình thức
sau để xác định giá trị còn lại của tài sản:
+ Thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm
định giá theo quy định của pháp luật xác định để làm cơ sở xác định giá trị còn
lại của tài sản.
+ Thành lập Hội đồng xác định giá
theo quy định để xác định giá trị còn lại của tài sản.
- Đối với tài sản nhà nước mà đơn
vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng hoặc tài sản đã tính
hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được thì Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng
với thành phần theo quy định để xác định giá trị còn lại của tài sản.
3.3. Quyết định giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài sản.
- Căn cứ kết quả xác định giá trị
tài sản nhà nước tại mục 3.2 khoản 3 Điều này:
+ Bộ trưởng quyết định giao tài sản
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ.
+ Ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định giao tài sản nhà nước cho
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
- Nội dung chủ yếu của quyết định
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính gồm:
+ Tên đơn vị được giao tài sản nhà
nước.
+ Danh mục tài sản nhà nước giao
cho đơn vị.
+ Tổng giá trị tài sản nhà nước
giao cho đơn vị.
- Danh mục tài sản nhà nước giao
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo Mẫu số 01-DM/ĐVSN,
Mẫu số 02-DM/ĐVSN, Mẫu số 03-DM/ĐVSN ban hành kèm theo Quyết định này.
3.4. Tổ chức giao tài sản nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính, các cơ quan có thẩm quyền theo quyết định phê
duyệt chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập được Nhà nước giao tài sản là người nhận tài sản và chịu trách nhiệm trước
Nhà nước trong việc bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Việc giao tài sản nhà nước cho
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải lập biên bản theo Mẫu số 04-BB/ĐVSN
ban hành kèm theo Quyết định này.
Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:
+ Bên giao tài sản.
+ Bên nhận tài sản.
+ Danh mục tài sản giao, nhận
(chủng loại, số lượng, giá trị).
+ Trách nhiệm của bên giao, bên
nhận tài sản.
+ Danh mục các hồ sơ tài liệu có
liên quan.
- Trong thời gian đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao tài
sản nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
4. Quản lý, xử lý và sử dụng tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
4.1. Quản lý, sử dụng đất tại đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được Nhà nước xác định giá trị quyền sử dụng đất để giao cho đơn vị
quản lý theo quy định tại mục 3.2 khoản 3 Điều này được sử dụng tài sản đã đầu
tư trên đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê theo quy định
tại các mục 4.3, mục 4.4, mục 4.5 khoản 4 Điều này.
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính được giao đất có thu tiền sử dụng đất và chưa nộp tiền sử
dụng đất theo quy định thì chỉ được sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất để sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê và đơn vị phải nộp tiền thuê đất
(đối với phần diện tích đất được sử dụng vào các mục đích trên) theo quy định
của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách thì đơn vị được phép sử dụng tài sản đã
đầu tư trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
liên kết, cho thuê, góp vốn liên doanh theo quy định.
4.2. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài
sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều
3, Điều 4 Quyết định này (bao gồm cả mua sắm trụ sở làm việc, xe ôtô từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy
định).
- Riêng việc mua sắm tài sản không
phải là trụ sở làm việc, xe ôtô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự
nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết
định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
4.3. Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ.
- Thẩm quyền quyết định được quy
định như sau: Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước được giao vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trên cơ sở chủ trương của Bộ.
- Việc sử dụng tài sản nhà nước vào
mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không ảnh hưởng đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu
tư xây dựng, mua sắm.
+ Phát huy công suất và hiệu quả sử
dụng tài sản nhà nước.
+ Thực hiện theo cơ chế thị trường
và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý, sử dụng tiền thu
được từ việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ
thực hiện như sau:
Tiền thu được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ của đơn vị phải được hạch toán đầy đủ và phải theo dõi
riêng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo
cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp, sau khi trừ chi phí hợp lý liên
quan, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị
được sử dụng để phát triển hoạt động sự nghiệp.
4.4. Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê.
- Thẩm quyền quyết định được quy
định như sau: Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước được giao vào mục đích cho thuê
trên cơ sở chủ trương của Bộ.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được cho thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp sau đây:
+ Tài sản sử dụng chưa hết công
suất.
+ Tài sản được đầu tư xây dựng để
cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm các dự án đầu tư xây
dựng trên cơ sở khai thác nhà, đất hiện có của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính để đảm bảo sử dụng có hiệu quả hơn, không được đầu tư xây dựng với
mục đích chỉ để cho thuê và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính.
- Việc cho thuê tài sản phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Không ảnh hưởng đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu
tư xây dựng, mua sắm.
+ Phát huy công suất và hiệu quả sử
dụng tài sản nhà nước.
+ Thực hiện theo cơ chế thị trường
và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Phương thức và giá cho thuê tài
sản nhà nước được quy định như sau:
+ Đối với tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất chỉ được cho thuê một phần trên cơ sở khai
thác quỹ nhà, đất của đơn vị để nâng cao hiệu quả sử dụng và thực hiện theo
phương thức đấu giá nếu gói cho thuê (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị
từ 100 triệu đồng trở lên và giá cho thuê là giá trúng đấu giá, nếu gói cho
thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng thì có thể lựa chọn theo phương thức thông
báo công khai và lựa chọn đối tượng có giá thuê cao nhất. Trường hợp cho thuê
các hạng mục thuộc trụ sở làm việc trong thời gian ngắn, không liên tục (hội
trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm …), Thủ trưởng đơn vị có
tài sản cho thuê xác định và công khai mức giá thuê, đồng gửi cơ quan quản lý
cấp trên để theo dõi và việc cho thuê tài sản được thực hiện theo mức giá thuê
đã công bố.
+ Đối với các tài sản còn lại thực
hiện theo phương thức thỏa thuận; giá cho thuê tài sản do người cho thuê và
người đi thuê tài sản thỏa thuận theo giá thuê trên thị trường của tài sản cùng
loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ. Trường hợp đã hết
thời hạn thuê theo hợp đồng thì đơn vị có tài sản cho thuê được phép tiếp tục
cho thuê nếu bên đang thuê có nhu cầu tiếp tục thuê. Đối với các tài sản thực
hiện cho thuê trong thời gian ngắn, không liên tục (máy chiếu, thiết bị âm
thanh, máy vi tính …), Thủ trưởng đơn vị có tài sản cho thuê xác định và công
khai mức giá thuê, việc cho thuê tài sản được thực hiện theo mức giá thuê đã
công bố.
+ Việc cho thuê tài sản phải được
lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Tiền thu được từ cho thuê tài sản
phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế và thực
hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, được bổ sung Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp đơn vị sử dụng tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm từ nguồn vốn huy động để cho thuê, ngoài quy định trên thì đơn vị
được chi hoàn trả vốn huy động (bao gồm cả lãi huy động vốn), số tiền còn lại
được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Chi phí có liên quan đến việc cho
thuê tài sản nhà nước bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê; chi
phí định giá, đấu giá tài sản cho thuê; chi phí quản lý việc cho thuê tài sản;
chi phí khác có liên quan.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được phép cho thuê tài sản nhà nước phải thực hiện công khai số
lượng, chủng loại tài sản, phương thức cho thuê, tổ chức, cá nhân được thuê tài
sản và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc cho thuê tài sản nhà nước.
Hình thức công khai, thời hạn công khai, chế độ báo cáo công khai thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Quyết định này.
4.5. Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng vào mục đích liên
doanh, liên kết.
- Thẩm quyền quyết định được quy
định như sau:
+ Bộ trưởng quyết định việc sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ để
liên doanh, liên kết sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
+ Ủy quyền cho Tổng cục trưởng,
Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định việc sử dụng tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý
để liên doanh, liên kết sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Khi đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý có nhu cầu
sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh liên kết, cơ quan cấp Tổng cục tổng
hợp, xem xét và có ý kiến về phương án liên doanh liên kết của đơn vị báo cáo
Bộ (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) để lấy ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước trong các trường hợp sau đây:
+ Tài sản chưa sử dụng hết công
suất.
+ Tài sản được đầu tư xây dựng để
phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Việc sử dụng tài sản nhà nước để
liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Việc sử dụng tài sản nhà nước để
liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không ảnh hưởng đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu
tư xây dựng, mua sắm.
+ Phát huy công suất và hiệu quả sử
dụng tài sản nhà nước.
+ Thực hiện theo cơ chế thị trường
và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc xác định giá trị tài sản để
liên doanh, liên kết phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Đối với tài sản là quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá thực tế trên thị
trường tại thời điểm liên doanh, liên kết; không thấp hơn giá đất cùng loại do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Đối với tài sản gắn liền với đất,
giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả
đánh giá lại.
+ Đối với tài sản còn lại, giá trị
tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có
cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ với tài sản để liên doanh, liên
kết.
- Đơn vị có trách nhiệm thuê tổ
chức có đủ điều kiện thẩm định giá theo quy định của pháp luật để xác định giá
trị tài sản liên doanh, liên kết làm cơ sở thỏa thuận với các bên tham gia liên
doanh, liên kết.
- Tài sản nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết phải
được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Việc hạch toán và quản lý, sử
dụng tiền thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết được thực hiện như sau:
+ Tiền thu được từ hoạt động liên
doanh, liên kết đơn vị phải hạch toán riêng và đầy đủ theo quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với
doanh nghiệp, sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế và thực hiện nghĩa
vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị được sử dụng để phát triển hoạt
động sự nghiệp.
4.6. Khấu hao tài sản cố định tại
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Toàn bộ tài sản cố định tại đơn
vị được trích khấu hao theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
của Nhà nước phải được bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê để hạch toán chi phí cung cấp dịch vụ công, chi
phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê.
4.7. Quản lý, sử dụng số tiền trích
khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Số tiền trích khấu hao tài sản cố
định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Số tiền trích khấu hao tài sản cố
định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động dùng để trả nợ; số còn lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
4.8. Thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Việc thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12
Quyết định này.
- Đơn vị có tài sản bị thu hồi, điều
chuyển được ghi giảm vốn do ngân sách nhà nước giao; đơn vị được nhận tài sản điều
chuyển ghi tăng vốn do ngân sách nhà nước giao.
- Việc điều chuyển tài sản nhà nước
phải bảo đảm không làm ảnh hưởng tới việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công của
đơn vị.
4.9. Bán, thanh lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
- Việc bán, thanh lý tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô;
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán tại thời điểm bán, thanh lý từ 500
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều
14 Quyết định này.
- Việc bán, thanh lý tài sản còn
lại do Thủ trưởng đơn vị quyết định; phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức
bán, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quyết định
này.
- Số tiền thu được từ bán, chuyển
nhượng, thanh lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, được quản
lý, sử dụng như sau:
+ Đối với số tiền thu được từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đất
được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp bằng tiền không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đơn vị ghi giảm vốn theo số vốn đã được giao
đối với quyền sử dụng đất này. Trường hợp đơn vị được sử dụng số tiền thu được
từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng
cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì ghi tăng vốn
ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Đối với số tiền thu được từ bán,
thanh lý đối với tài sản khác, được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp hoặc trả nợ đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy
động.
4.10. Thuê tài sản nhà nước của đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ quyết định việc thuê tài sản nhà nước vào
mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
- Việc thuê tài sản nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định này.
- Kinh phí thuê tài sản nhà nước do
đơn vị bảo đảm.
4.11. Tiêu hủy tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Việc tiêu hủy tài sản nhà nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định
khác của pháp luật và quy định tại Điều 14 Quyết định này.
- Kinh phí tiêu hủy tài sản nhà
nước do đơn vị bảo đảm.
4.12. Bảo dưỡng, sửa chữa, lập và
quản lý hồ sơ tài sản nhà nước, báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Việc bảo dưỡng, sửa chữa, lập và
quản lý hồ sơ tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định
này.
- Việc báo cáo, công khai, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều
17, Điều 18 Quyết định này.
Chương 8.
QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN
CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC KHI DỰ ÁN KẾT THÚC
Điều 20.
Quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà
nước khi dự án kết thúc
1. Quy định chung
- Các dự án thuộc phạm vi điều
chỉnh bao gồm các chương trình, đề án, dự án sử dụng vốn nhà nước, trong đó có
cả các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ hoặc do đơn
vị cấp Tổng cục quản lý khi dự án kết thúc.
- Trường hợp dự án chưa kết thúc
nhưng cần phải xử lý các tài sản phục vụ hoạt động của dự án không còn sử dụng
được hoặc không cần sử dụng trong quá trình thực hiện dự án cũng được thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
- Trường hợp trong các Hiệp định
tài trợ, thỏa thuận tài trợ, các văn kiện cụ thể về ODA hoặc viện trợ phi chính
phủ nước ngoài có quy định khác về xử lý đối với tài sản phục vụ công tác chung
của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp; việc quản lý và xử lý đối
với tài sản phục vụ hoạt động riêng của từng dự án thực hiện theo quy định tại
Quyết định này.
2. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án.
2.1. Bảo quản tài sản
- Khi dự án kết thúc, Ban quản lý
dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng
cho đến khi bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận
hoặc hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Trường hợp dự án đã kết thúc và Ban
quản lý dự án đã giải thể nhưng chưa xử lý xong tài sản thì cơ quan chủ quản dự
án có trách nhiệm bảo quản tài sản, hồ sơ tài sản và thực hiện các nhiệm vụ
khác của Ban quản lý dự án quy định tại Quyết định này.
- Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi
kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản; cho thuê, cho mượn tài sản hoặc tự ý
sử dụng tài sản khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Hình thức xử lý tài sản
Tài sản phục vụ hoạt động của dự án
khi dự án kết thúc được xử lý theo các hình thức sau đây:
- Điều chuyển cho các cơ quan, đơn
vị có nhu cầu sử dụng tài sản mà còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản do cơ quan có thẩm quyền quy định; điều chuyển để phục vụ hoạt
động của các dự án khác.
- Thanh lý đối với các tài sản đã
vượt quá thời gian sử dụng theo chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng; tài sản
bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả; trụ sở
làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền và các trường hợp được thanh lý khác theo quy định của pháp luật.
- Bán đối với các tài sản không xử
lý theo hình thức điều chuyển hoặc thanh lý quy định nêu trên. Việc bán tài sản
được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật,
trừ các trường hợp sau đây được phép bán chỉ định:
+ Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua
tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích
xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân
đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích
xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng
tham gia đăng ký.
+ Trường hợp đã hết thời hạn đăng
ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài
sản và trả giá ít nhất giá khởi điểm.
+ Trường hợp giá trị tài sản theo
đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Đối với diện tích đất được giao
(hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án (nếu có), sau khi hoàn thành
thi công dự án, Ban quản lý dự án có trách nhiệm trả lại Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để xử lý theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2.3. Trình tự xử lý tài sản
2.3.1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày dự án kết thúc, Ban quản lý dự án có trách nhiệm kiểm kê các tài sản
phục vụ hoạt động của dự án theo Biên bản kiểm kê tài sản (Mẫu số 01/TSDA ban
hành kèm theo Quyết định này) gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính (đối với các dự án
thuộc Bộ quản lý), Vụ Tài vụ quản trị (đối với các dự án thuộc đơn vị cấp Tổng
cục quản lý) xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp khi kiểm kê phát hiện
thừa, thiếu tài sản phải ghi rõ trong Biên bản kiêm kê tài sản, xác định rõ
nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý theo chế độ quản lý, sử
dụng tài sản cố định tại cơ quan, đơn vị.
2.3.2. Ban quản lý dự án có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản của dự án kết thúc để báo cáo Vụ Kế hoạch
– Tài chính đối với các dự án thuộc Bộ quản lý (hoặc Vụ Tài vụ quản trị đối với
các dự án thuộc Tổng cục quản lý) quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định.
Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý tài sản.
- Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề
nghị xử lý theo Mẫu số 02/TSDA ban hành kèm theo Quyết định này.
- Trường hợp tài sản đề nghị xử lý
theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, đơn vị, dự án thì phải có văn bản đề
nghị tiếp nhận tài sản của các cơ quan có liên quan (hoặc Biên bản bàn giao tài
sản trong trường hợp đơn vị đã thực hiện điều chuyển theo Quyết định của cấp có
thẩm quyền).
2.3.3. Trường hợp Ban quản lý dự án
không đề xuất phương án xử lý hoặc đề xuất phương án xử lý không phù hợp với
quy định tại Quyết định này, Vụ Kế hoạch – Tài chính (hoặc Vụ Tài vụ quản trị
đối với các dự án thuộc Tổng cục quản lý) báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước.
2.3.4. Sau khi có quyết định xử lý
tài sản của cơ quan có thẩm quyền, việc tổ chức xử lý tài sản được thực hiện
như sau:
- Đối với tài sản có quyết định điều
chuyển: Ban quản lý dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, dự án được
tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo hướng dẫn
việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Đối với tài sản có quyết định
bán: Trình tự, thủ tục bán đấu giá, bán chỉ định thực hiện theo quy định tại khoản
4, khoản 5 Điều 13 Quyết định này.
- Đối với tài sản có quyết định
thanh lý: Phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý thực hiện theo quy định tại Điều
14 Quyết định này.
- Khi xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng, Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức tháo dỡ hặc thuê tổ chức, cá
nhân có chức năng tháo dỡ công trình kết cấu hạ tầng cũ (nếu có) và thu hồi vật
tư còn có giá trị sử dụng để xử lý theo quy định (trừ trường hợp dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định nhà thầu thi công có trách nhiệm tháo
dỡ công trình kết cấu hạ tầng cũ). Ban quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản
vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng cũ theo nguyên
trạng cho đến khi hoàn thành việc điều chuyển, bán theo quyết định của cấp có
thẩm quyền. Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn hoặc tự ý sử dụng, bán vật tư
thu hồi được từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng cũ.
- Khi bán, thanh lý tài sản phục vụ
hoạt động của dự án, đơn vị được giao xử lý tài sản phải xuất Hóa đơn bán tài
sản nhà nước do Bộ Tài chính phát hành cho người mua tài sản (các cơ quan, đơn
vị liên hệ mua Hóa đơn bán, thanh lý tài sản nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh,
thành phố).
3. Xử lý tài sản do phía nước ngoài
chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam
3.1. Tiếp nhận, bảo quản tài sản
3.1.1. Chủ dự án có trách nhiệm
tiếp nhận tài sản từ phía nước ngoài chuyển giao. Việc tiếp nhận tài sản được
lập thành biên bản theo Mẫu số 03/TSDA ban hành kèm theo Quyết định này, trong
đó ghi rõ số lượng, hiện trạng của tài sản, giá trị tài sản (nếu có) kèm theo
các hồ sơ có liên quan đến tài sản.
3.1.2. Chủ dự án có trách nhiệm bảo
quản tài sản đã tiếp nhận và hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng cho đến khi bàn
giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc
bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi
kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản; cho thuê, cho mượn tài sản hoặc tự ý
sử dụng tài sản khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3.1.3. Đối với tài sản do phía nước
ngoài chuyển giao nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước thì chủ dự
án phải làm thủ tục chuyển nhượng và nộp thuế theo quy định của pháp luật trước
khi trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và phê
duyệt phương án xử lý tài sản.
Trường hợp chủ dự án không bố trí
được kinh phí để tạm ứng nộp thuế thì chủ dự án báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định nộp thuế sau khi bán, thanh lý tài
sản hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận điều chuyển
làm thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3.2. Xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước đối với tài sản nhận chuyển giao
3.2.1. Chủ dự án có trách nhiệm báo
cáo về Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản do chuyên gia, nhà thầu thực
hiện dự án thuộc trung ương quản lý chuyển giao.
3.2.3. Hình thức, thẩm quyền, trình
tự xử lý tài sản
- Hình thức xử lý tài sản, thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản, trình tự xử lý tài sản thực hiện theo quy định
tại Quyết định này.
- Khi bán, thanh lý tài sản do phía
nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam, đơn vị được giao xử lý tài sản
phải xuất Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát
hành cho người mua tài sản (các cơ quan, đơn vị liên hệ mua Hóa đơn bán tài sản
tịch thu, sung quỹ nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh, thành phố).
4. Quản lý tài chính trong quá
trình xử lý tài sản
4.1. Các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình xử lý tài sản
- Chi phí bảo quản tài sản: Chi phí
thuê kho, bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ tài sản.
- Chi phí làm thủ tục chuyển
nhượng, nộp thuế (nếu có) đối với tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho
Chính phủ Việt Nam.
- Chi phí bán đấu giá tài sản: Chi
phí xác định giá khởi điểm; phí đấu giá trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức
có chức năng bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp việc bán đấu giá
do Hội đồng định giá và bán đấu giá thực hiện thì chi phí về bán đấu giá tài
sản gồm: Chi phí xác định giá khởi điểm, thông báo, niêm yết công khai việc bán
đấu giá, tổ chức phiên bán đấu giá, chi bồi dưỡng cho các thành viên hội đồng
và các chi phí khác có liên quan đến việc bán đấu giá.
- Chi phí thanh lý tài sản: Chi phí
cho việc tổ chức bán hoặc phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
- Chi phí phát sinh trong quá trình
bàn giao, tiếp nhận tài sản.
- Chi phí khác có liên quan.
4.2. Mức chi
Mức chi cho từng khoản chi quy định
tại điểm 4.1 nêu trên thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu của cơ quan có
trách nhiệm xử lý tài sản quyết định chi, đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý
tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4.3. Nguồn kinh phí
- Đối với tài sản có quyết định
bán, thanh lý: Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại điểm 4.1 nêu
trên được sử dụng từ số tiền thu được do bán hoặc thanh lý tài sản. Trường hợp
việc xử lý tài sản không phát sinh nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi
phí thì phần chi phí còn thiếu được quyết toán cho chi phí khác của dự án.
- Đối với tài sản có quyết định điều
chuyển, cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm
chi trả các chi phí có liên quan.
4.4. Quản lý, sử dụng số tiền thu
được khi bán, thanh lý tài sản
Số tiền thu được từ bán, thanh lý
tài sản, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan quy định tại điểm 4.1 nêu trên
được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
4.5. Thực hiện chế độ báo cáo:
- Các đơn vị cấp Tổng cục chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình xử lý tài sản của
các dự án kết thúc thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 04/TSDA và Mẫu số 05/TSDA
ban hành kèm theo Quyết định này và gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày
20/01 của năm sau.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình xử lý tài sản của
các dự án kết thúc thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 04/TSDA và Mẫu số 05/TSDA
ban hành kèm theo Quyết định này và gửi về Cục Quản lý công sản trước ngày 31/01
của năm sau.
Chương 9.
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI
SẢN
Điều 21.
Sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước
1. Sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm
việc
Tiếp nhận thực hiện sắp xếp lại, xử
lý trụ sở làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định tại Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2. Sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà
nước không phải là trụ sở làm việc
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
+ Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng
hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu số 01-SX/TSNN ban hành kèm theo Quyết định
này.
+ Đề xuất phương án xử lý đối với
từng tài sản nhà nước gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp, báo cáo Vụ Kế hoạch -
Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ), báo cáo cơ quan cấp Tổng cục (đối
với cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc).
- Căn cứ hiện trạng quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Tổng cục trưởng các Tổng cục và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tương đương
xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, thu hồi
tài sản nhà nước dôi dư hoặc không còn nhu cầu sử dụng để xử lý theo quy định
để bảo đảm việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả
và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc tại cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ.
Điều 22.
Sắp xếp lại nhà khách của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Mô hình tổ chức, trình tự, thủ
tục sắp xếp nhà khách của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được thực hiện theo quy
định và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp
chuyển đổi mô hình nhà khách theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 23.
Quy định về việc sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị chưa sử dụng hết công suất.
1. Tài sản nhà nước được cho cơ
quan, đơn vị khác sử dụng chung
- Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn
vị chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan, đơn vị khác sử dụng chung gồm:
+ Hội trường, phòng họp.
+ Ô tô, tàu, thuyền và các phương
tiện vận tải khác.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc cho cơ quan, đơn vị khác sử dụng
chung tài sản.
2. Đối tượng được sử dụng chung tài
sản nhà nước
Cơ quan, đơn vị được sử dụng chung
tài sản nhà nước theo quy định gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân.
- Đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp.
3. Chi phí sử dụng chung tài sản
nhà nước
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được
sử dụng chung tài sản nhà nước phải trả cho cơ quan, tổ chức có tài sản một khoản
kinh phí để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi
phí khác có liên quan nhưng không bao gồm khấu hao tài sản cố định.
- Tiền chi trả chi phí điện, nước,
xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan được sử dụng từ
nguồn kinh phí do Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung
tài sản của cơ quan, tổ chức khác.
- Cơ quan, đơn vị có tài sản phải
hạch toán các khoản thu này vào mục thu tiền cho thuê tài sản nhà nước của mục
lục ngân sách nhà nước và được sử dụng để chi cho hoạt động của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
chủ tài chính có tài sản nhà nước cho sử dụng chung hạch toán các khoản thu này
như là một khoản thu dịch vụ và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
Chương 10.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
không thực hiện đúng những quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy
định tại Quyết định này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên
quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý trách nhiệm
vật chất theo quy định tại Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của
Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan đơn vị thuộc Bộ ban
hành về quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản trong các cơ quan, đơn vị trái với
quy định Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực
hiện và quy định tại Quyết định này để trình Bộ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho
phù hợp.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì
phối hợp với các đơn vị hệ thống, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Quản
lý công sản và các đơn vị liên quan triển khai xây dựng, nâng cấp ứng dụng về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong chương trình phần mềm quản lý tài sản
của nội bộ Bộ Tài chính cho phù hợp với chế độ Nhà nước quy định.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng
đơn vị chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thi hành Quyết định này.
Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và Giám đốc Ban quản lý dự án thuộc Bộ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý, xử lý tài sản theo đúng các quy định của Nhà nước và
quy định quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để
cùng phối hợp giải quyết.