UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
30 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN
SÁCH CẤP TỈNH UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ngân hàng chính sách xã
hội;
Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27
tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh
viên;
Căn cứ Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới
thoát nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 4703/TTr-STC ngày 18 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý, sử
dụng nguồn vốn từ Ngân sách cấp tỉnh uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tạo lập, quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Nguồn vốn uỷ thác) để cho vay đối
với các đối tượng theo quy định trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng Nguồn vốn uỷ thác.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Nguồn vốn uỷ thác được giải
ngân, quản lý, sử dụng theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng Nguồn
vốn uỷ thác phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích.
3. Bảo đảm an toàn và phát triển
vốn, nguồn vốn cho vay phải thu hồi được gốc và lãi. Trường hợp cho vay vốn bị
rủi ro do nguyên nhân khách quan phải được xử lý đúng theo quy định tại Quy chế
này và các văn bản pháp luật liên quan.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo kết quả
quản lý, sử dụng nguồn vốn cho vay, căn cứ vào mục tiêu về giảm nghèo và tạo việc
làm của tỉnh, xây dựng Kế hoạch sử dụng vốn năm tiếp theo gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất Uỷ ban
nhân dân tỉnh bổ sung nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét
và quyết định giao vốn cụ thể theo từng năm hoặc đột xuất (nếu có).
Điều 4. Đối
tượng cho vay
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (nhưng không quá 3 năm theo quy định).
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn về kinh tế đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học
nghề; hộ gia đình có từ 03 con trở lên đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề.
3. Đối tượng được vay giải quyết
việc làm.
Điều 5. Cơ chế cho vay
1. Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo (nhưng không quá 3 năm theo quy định): Thực hiện
theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo, Quyết
định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
2. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn về kinh tế đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học
nghề; hộ gia đình có từ 03 con trở lên đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên.
3. Đối với cho vay giải quyết việc làm:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7
năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Điều 6.
Phân phối và sử dụng lãi thu được từ cho vay bằng Nguồn vốn uỷ thác
Định kỳ hàng
tháng căn cứ vào số lãi cho vay thu được, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tính toán phân bổ theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Bù đắp các chi phí quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
60% trên lãi thực thu, được chi cho các nội dung sau:
Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn;
chi trả phí uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác; dịch vụ thanh
toán, ngân quỹ, chi hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, các khoản chi
khác (nếu có).
2. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: 25% tính trên lãi thực thu.
Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay không
có khả năng trả nợ, Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập không đủ thì
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với Uỷ
ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn uỷ thác
của ngân sách tỉnh đã chuyển qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Trích kinh phí hoạt động và khen thưởng cho
Ban đại diện Hội đồng quản trị: 10% lãi thực thu.
4. Trích 5% tính trên lãi thực thu để bảo toàn vốn
và được nhập vào gốc vào ngày 31/12 hàng năm.
Điều 7. Xử lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Các
trường hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan.
2. Nguyên tắc xử lý nợ, biện pháp
xử lý nợ, thời điểm xem xét xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được
thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về
cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội và các văn bản hướng dẫn
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Những trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài các
cơ chế này, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, thẩm định
thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro
a) Giám đốc Ngân hàng Chính sách
xã hội nơi cho vay quyết định đối với việc gia hạn nợ; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ
đề nghị xử lý khoanh nợ, xoá nợ gửi Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản
trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ
gốc và lãi cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ không vượt quá
số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn Uỷ thác.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc xoá nợ gốc và lãi cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (thông qua Sở Tài chính) đối với trường
hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo
lập từ nguồn vốn uỷ thác.
4. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro
Nguồn vốn để xoá nợ gốc, lãi cho khách hàng được
sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và bù đắp theo quy định
tại Điều 6 của Quy chế này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Ký hợp đồng uỷ thác với Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội đối với nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh
chuyển sang và chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn Uỷ thác này.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay vốn bị rủi ro theo đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
2. Sở Tài chính
a) Hàng năm, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn uỷ thác cho Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay theo Quy chế này.
b) Định kỳ hàng năm chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách Uỷ thác tại các đối tượng
vay khi cần thiết.
c) Kiểm tra việc phân phối, sử
dụng lãi thu được theo Điều 6 của Quy chế này.
3. Đề nghị các tổ chức chính
trị - xã hội
a) Tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
a) Quản lý và sử dụng vốn uỷ
thác theo đúng các quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này, không
để 01 đối tượng có thể tiếp cận 02 nguồn vốn (tỉnh, huyện) cùng 1
nguồn ngân sách địa phương.
b) Thực hiện giải ngân, thu hồi
nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
c) Chủ động và phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
d) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ
nguồn vốn uỷ thác về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố
Chỉ đạo các cơ quan chức năng
và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện thực hiện đúng cơ chế,
chính sách cho vay từ nguồn vốn uỷ thác, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với Người vay trên địa
bàn.
6. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối
tượng vay vốn.
b) Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.
c) Có ý kiến đối với đề nghị của
người vay trong trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa
bàn./.