ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3105/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 19
tháng 07 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 189/TTr-SNN ngày 07/7/2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- CT UBND
tỉnh;
- PCT UBND tỉnh Nguyễn Tuấn Thanh;
- CVP, PVP NN;
- Lưu: VT, K13 (25b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY
ĐỊNH
KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: / của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Giải thích từ ngữ
1. Giá rừng tự nhiên:
Giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (Gtn)
được tính bằng tiền cho 01 ha, bao gồm giá cây đứng (Gcđ) và
giá quyền sử dụng rừng (Gsd).
- Giá cây đứng rừng tự
nhiên (Gcđ) là giá trị cây gỗ tại rừng, được tính bằng tiền cho 01
ha của khu rừng.
- Giá quyền sử dụng
rừng tự nhiên (Gsd) là tổng thu nhập được tính bằng tiền cho 01 ha
mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng.
2. Giá rừng trồng: Giá
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng được tính bằng tiền
cho 01 ha rừng trồng mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao
rừng, cho thuê rừng. Giá rừng trồng bao gồm tổng chi phí đầu tư tạo rừng (CPrt ) và thu nhập dự kiến (TNrt)
đối với rừng trồng tại thời điểm định giá.
- Chi phí đã đầu tư (CPrt)
là tổng hợp toàn bộ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp từ thời điểm bắt đầu
trồng rừng đến thời điểm định giá.
- Thu nhập dự kiến (TNrt)
bao gồm thu từ gỗ và các nguồn khác từ thời điểm định giá cho đến hết chu kỳ
kinh doanh rừng trồng.
3. Khung giá rừng:
Khung giá rừng quy định giá cận dưới và giá cận trên cho các loại rừng làm căn
cứ xây dựng bảng giá các loại rừng trên từng địa bàn cụ thể.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về khung các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định, bao gồm:
1. Rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
2. Rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng do Nhà nước đầu tư; rừng trồng do Nhà
nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác
theo quy định của pháp luật;
3. Đối với rừng ngoài
quy hoạch 3 loại rừng thì áp dụng như rừng sản xuất.
Điều
3. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan
đến phương pháp định giá rừng, khung giá rừng.
Điều 4. Phạm vi áp dụng
Khung giá rừng làm căn
cứ để tính tiền trong các trường hợp:
1. Định giá rừng trong
trường hợp khi Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; trường hợp làm cơ sở để
tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
a) Rừng tự nhiên: Giá trị thu hồi, giá
trị khi thanh lý rừng; giá trị làm cơ sở tính các loại thuế, phí, lệ phí chỉ
được tính bằng giá quyền sử dụng rừng (Gsd) mà không tính giá trị
cây đứng (Gcđ) trong cơ cấu giá rừng tự nhiên.
b) Rừng trồng: Giá trị thu hồi, giá
trị khi thanh lý rừng trồng; giá trị làm cơ sở để tính các loại thuế, phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật chỉ được tính bằng thu nhập dự kiến mà không
tính giá trị đã đầu tư tạo rừng trong cơ cấu giá rừng trồng.
2. Định giá rừng trong
trường hợp góp vốn; cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, thoái vốn Nhà nước.
a) Rừng tự nhiên: Giá trị góp vốn, thoái
vốn chỉ được tính bằng giá trị cây đứng (Gcđ) mà không tính giá quyền sử dụng
rừng (Gsd) trong cơ cấu giá rừng.
b) Rừng trồng: Giá trị góp vốn, cổ
phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, thoái vốn Nhà nước bao gồm tổng chi phí đã đầu
tư tạo rừng (CPrtt) và thu nhập dự kiến (TNrtt).
3. Định giá rừng trong
trường hợp khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt
hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác; xác định giá trị rừng phục
vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.
a) Rừng tự nhiên: Giá trị thiệt hại bao
gồm giá cây đứng, giá quyền sử dụng rừng và thiệt hại về môi trường. Hệ số điều
chỉnh thiệt hại về môi trường có giá trị bằng: 05 đối với rừng đặc dụng, 04 đối
với rừng phòng hộ và 03 đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
b) Rừng trồng: Giá trị thiệt hại bao
gồm tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng (CPrt) và thu nhập dự kiến trong thời gian
sử dụng rừng (TNrt) và thiệt hại về môi trường. Hệ số điều chỉnh thiệt hại về
môi trường có giá trị bằng: 03 đối với rừng đặc dụng, 02 đối với rừng phòng hộ
và 01 đối với rừng sản xuất.
4. Định giá rừng trong
trường hợp cho thuê rừng.
a) Rừng tự nhiên: Giá khởi điểm cho thuê
rừng tự nhiên chỉ được tính bằng giá quyền sử dụng rừng (Gsd) mà không tính giá
trị cây đứng(Gcđ) trong cơ cấu giá rừng
tự nhiên.
b) Rừng trồng: Giá cho thuê rừng trồng
chỉ được tính bằng thu nhập dự kiến trong thời gian cho thuê rừng (TNrt) mà
không tính giá trị tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng (CPrt) trong cơ cấu giá rừng
trồng.
5. Định giá rừng trong
trường hợp thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng đất với rừng trồng mới trồng
chưa thành rừng.
Trường hợp rừng mới
trồng chưa thành rừng có liên quan đến hoạt động thu hồi, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, giá rừng trồng tối thiểu được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư
tạo rừng (CPrt).
6. Định giá rừng trong
trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương
II
KHUNG
GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5. Xác định khung
giá rừng
1. Khung giá rừng được
xác định bằng phương pháp định giá chung đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân theo quy định tại Thông tư số
32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
2. Bảng khung giá rừng
tỉnh Bình Định.
- Phụ lục 01, phụ lục
02: Khung giá rừng tự nhiên.
- Phụ lục 03: Khung giá
rừng trồng phòng hộ.
- Phụ lục 04: Khung giá
rừng trồng phòng hộ ven biển.
- Phụ lục 05: Khung giá
rừng trồng đặc dụng.
- Phụ lục 06: Khung giá
rừng trồng sản xuất.
- Phụ lục 07: Hướng dẫn
sử dụng khung giá rừng.
(Có
các phụ lục kèm theo)
3. Điều chỉnh khung giá
các loại rừng
Khung giá rừng được xem
xét điều chỉnh trong trường hợp khi các yếu tố hình thành giá rừng có biến động
tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian
sáu (06) tháng trở lên.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của
các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp và các chủ rừng
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai khung giá rừng trên địa bàn tỉnh
để áp dụng theo đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng về định giá rừng.
- Chủ trì phối hợp Sở
Tài Chính, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc thẩm định, trình UBND
tỉnh giá rừng đối với từng chương trình, dự án cụ thể, trên cơ sở khung giá các
loại rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp Sở
Tài Chính hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quản lý rừng
trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và một số nội dung có liên quan đến
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật.
- Khi có biến động giá
cả trên thị trường ảnh hưởng đến khung giá, phối hợp với Sở Tài Chính đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh khung giá các loại rừng cho phù hợp.
- Tổng hợp những khó
khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét giải quyết theo quy định.
2. Sở Tài chính phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương có liên
quan hướng dẫn việc thu và quản lý sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho
thuê rừng, bồi thường rừng, thu hồi rừng theo các quy định.
3. Các Sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trong quá trình triển khai
thực hiện.
4. Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng thực
hiện những nội dung có liên quan theo quy định./.