ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 30/2012/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 12 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ
ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập
trung tập huấn và thi đấu;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 44/TTr-SVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định chế độ tiền
thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao
tỉnh Khánh Hòa như sau:
1. Tiền thưởng cho vận động viên
lập thành tích tại các giải đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia thuộc hệ thống
thi đấu thể thao thành tích cao:
- Huy chương vàng: 8.000.000 đồng;
- Huy chương bạc: 6.000.000 đồng;
- Huy chương đồng: 4.000.000 đồng.
Vận động viên vừa lập thành tích huy
chương, đồng thời phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm số tiền bằng 50% mức
tiền thưởng huy chương tương ứng.
2. Tiền thưởng cho vận động viên lập
thành tích tại các giải đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia tổ chức cấp khu
vực, giải quốc tế mở rộng trong hệ thống thi đấu quốc gia
được tổ chức tại Việt Nam hoặc quốc gia khác:
- Huy chương vàng: 4.000.000 đồng;
- Huy chương bạc: 3.000.000 đồng;
- Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
3. Vận động viên lập thành tích tại
các giải vô địch trẻ quốc gia được thưởng như sau:
a) Giải vô địch địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên dưới 12 tuổi: mức tiền thưởng bằng
20% mức tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
b) Giải vô địch địch trẻ quốc gia
dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức tiền thưởng bằng 30% mức tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
c) Giải vô địch địch trẻ quốc gia
dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức tiền thưởng bằng 40% mức tiền thưởng
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
d) Giải vô địch địch trẻ quốc gia
dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức tiền thưởng bằng 50% mức
tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
4. Đối với những môn thể thao thi đấu
tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham
gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
5. Đối với những môn thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được
xác định trong cùng một lần thi), mức thưởng chung bằng số
lượng vận động viên theo điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
6. Chế độ tiền thưởng đối với huấn
luyện viên.
a) Đối với thi đấu cá nhân: Huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong
các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên.
b) Đối với môn thi đấu tập thể: Những
huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc
thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định
nhân với mức thưởng đối với vận động viên.
Số lượng huấn luyện viên của các đội quy
định như sau:
- Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham
gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có
quy định từ 6 đến 12 vận động viên
tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính
cho 03 huấn luyện viên.
c) Đối với môn thi đấu đồng đội: Mức
thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện
viên quy định tại điểm b, khoản 6 Điều 1 Quyết định này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
7. Huấn luyện viên, vận động viên lập
thành tích tại các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng Cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức tiền thưởng
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 93/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về quy định một số chế độ chi tiêu
tài chính cho các giải thi đấu thể thao.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài
chính, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Báo Khánh Hoà; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT,QP,HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|