QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VIÊN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là tổ chức PCPNN); công tác vận động,
đàm phán, ký kết, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (gọi
tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng viện trợ (gọi tắt là Bên tài trợ)
Bên tài trợ trong Quy chế này bao gồm các tổ chức
PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài, kể cả các tập đoàn, công ty có
vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp
hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại
nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo không vì mục
đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Đối tượng tiếp nhận viện trợ (gọi tắt là Bên
tiếp nhận)
Bên tiếp nhận các khoản viện trợ là các cơ quan,
đơn vị được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận, gồm:
- Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
có các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, đơn vị thuộc Điểm d, đ Khoản 4,
Điều 1 của Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 (Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh; Hội Hữu nghị Việt - Trung; Hội Luật gia tỉnh; Hội
Văn học nghệ thuật; Hội Người cao tuổi; Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật
tỉnh; Liên minh Hợp tác xã…)
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Quy chế này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chương trình"
là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên
quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể
khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện
trung hoặc dài hạn hoặc theo nhiều giai đoạn và nguồn lực để thực hiện có thể
được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức
khác nhau.
2. "Dự án" là một
tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu
xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực
xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
3. "Dự án đầu tư"
là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
4. "Dự án hỗ trợ kỹ thuật"
là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu
tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án thông qua
các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và
tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
5. "Văn kiện chương trình,
dự án" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên
tiếp nhận và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể,
trong đó đã xác định rõ: Mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn
lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của các bên liên quan.
6. "Viện trợ phi dự
án" là các khoản viện trợ dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể
cả chuyên gia tình nguyện).
7. "Cứu trợ khẩn cấp"
là các khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay
sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai hoạ khác) và kéo dài
tối đa là 03 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên,
nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu
quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định
thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.
8. "Khoản viện trợ
PCPNN" là chương trình, dự án và viện trợ phi dự án (kể cả cứu trợ khẩn
cấp).
9. "Cơ quan phê duyệt khoản
viện trợ PCPNN": UBND tỉnh Lai Châu.
10. "Cơ quan chủ quản" là: UBND tỉnh Lai Châu
hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các tổ chức
nêu tại Điểm d và đ Khoản 4 Điều 1 Nghị định 93/2009/NĐ-CP .
11. "Chủ khoản viện trợ PCPNN" là các cơ quan, đơn vị
được giao trách nhiệm trực tiếp tiếp nhận, quản lý, thực hiện khoản viện trợ
PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. "Văn bản ghi nhớ về viện trợ PCPNN" là văn bản ghi
nhận ý nguyện ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN
giữa UBND tỉnh và Bên tài trợ để làm cơ sở tiến hành các thủ tục phê duyệt và
tiếp nhận viện trợ tiếp theo.
13. "Thoả thuận viện trợ PCPNN" là văn bản quy định
các điều khoản chung, các yêu cầu, điều kiện cụ thể ràng buộc về pháp lý đối với
các bên liên quan đến dự án. Văn bản này, trong một số trường hợp, Bên tài trợ
yêu cầu ký chính thức với UBND tỉnh thay cho việc ký văn kiện chương trình, dự
án.
14. "Vốn đối ứng" là khoản đóng góp của phía địa
phương bằng giá trị các nguồn lực (tiền, hiện vật, nhân lực) để chuẩn bị và thực
hiện các khoản viện trợ PCPNN theo từng yêu cầu cụ thể, bao gồm:
a) Vốn đối ứng cho chương trình, dự án: Tùy theo từng chương trình, dự
án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:
- Vốn chuẩn bị cho việc lập chương trình, dự án viện trợ PCPNN;
- Vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án viện trợ
PCPNN.
b) Vốn đối ứng cho các khoản viện trợ phi dự án: Tùy theo từng khoản viện
trợ phi dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới
đây:
- Vốn tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa;
- Vốn tổ chức đấu thầu, đấu giá.
15. "Giấy đăng ký" là văn bản xác nhận tổ chức PCPNN
đã đăng ký hoạt động theo quy định, được thể hiện dưới 03 hình thức là: Giấy
đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, Giấy đăng ký lập Văn phòng
đại diện.
16. "Văn phòng đại diện" là cơ quan đại diện chính thức
của tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
17. "Văn phòng dự án" là văn phòng độc lập hoặc bộ phận
của Văn phòng đại diện, được đặt tại một địa phương để giám sát, triển khai các
dự án do tổ chức PCPNN tài trợ ở địa phương đó hoặc trong khu vực. Văn phòng dự
án không còn hoạt động khi kết thúc dự án.
Điều 3. Nguyên
tắc cơ bản trong quản lý, vận động và sử dụng viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh Lai Châu thống nhất
quản lý hoạt động, vận động, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở công khai, minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo
an ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.
2. Bảo đảm hoạt động của các tổ chức
PCPNN trên địa bàn tỉnh, phù hợp với lợi ích quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh - quốc phòng và chính sách đại đoàn kết dân tộc, không xâm hại đạo đức
xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc; không trái với
quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc
là thành viên.
3. Chủ động định hướng, đề ra kế
hoạch để tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN trong từng thời kỳ, từng địa bàn gắn với
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại
của địa phương.
4. Các khoản viện trợ khi được xây
dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam
và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định
của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, trường
hợp cần thiết phải được các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an
ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Sau 06 tháng kể từ ngày được
UBND tỉnh phê duyệt, nếu chương trình, dự án không triển khai, đơn vị tiếp nhận
phải báo cáo để UBND tỉnh Lai Châu ban hành quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban
hành và thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi Quyết định phê duyệt chương
trình, dự án.
6. Thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo kịp thời công tác quản lý hoạt động, vận động, sử dụng viện
trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công
tác vận động, đàm phán viện trợ PCPNN
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
trong công tác quan hệ, vận động, đàm phán các chương trình, dự án viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh:
1. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì,
phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ
chức các hình thức vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở Chương
trình vận động viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động theo giai đoạn đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Vận
động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ
thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc
thảm họa khác. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan, địa phương liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức độ kêu gọi khẩn cấp với các tổ
chức PCPNN, cộng đồng quốc tế.
3.
Kinh phí phục vụ công tác vận động viện trợ PCPNN: Được đảm bảo từ nguồn ngân
sách của UBND tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ - Cơ quan Thường trực Ban công tác về
các tổ chức PCPNN.
Điều 5. Ký kết viện trợ PCPNN (Biên bản ghi nhớ hoặc Thỏa thuận
viện trợ PCPNN)
Ký kết
viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh số
33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế, cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền ký kết: Chủ tịch UBND tỉnh ký kết
hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký kết viện trợ PCPNN.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét ký kết viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ lấy ý kiến và hồ sơ trình về việc ký kết
viện trợ PCPNN theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Pháp lệnh số
33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế.
4. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận viện trợ
PCPNN thực hiện theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 6. Chuẩn bị, xây dựng
văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Căn cứ Chương trình xúc tiến vận động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài của từng giai đoạn, thỏa thuận hợp tác hoặc biên bản
ghi nhớ giữa tổ chức PCPNN với UBND tỉnh, thông báo vốn viện trợ của nhà tài trợ,
Chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch, xây dựng chương trình, dự án trên cơ sở
nhu cầu của đơn vị, địa phương. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự
án và hồ sơ viện trợ phi dự án theo quy định tại Điều 9 Nghị định
93/2009/NĐ-CP .
2. Gửi Văn kiện chương trình, dự án về Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Gửi Hồ sơ viện trợ phi dự án về Sở Ngoại vụ.
Điều 7. Cơ quan chủ trì thẩm
định chương trình, dự án viện trợ PCPNN, nội dung thẩm định và các cơ quan được
lấy ý kiến thẩm định.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì
thẩm định văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh; chủ trì chuẩn bị các ý kiến của UBND tỉnh đối với các
khoản viện trợ PCPNN do các Bộ, ngành Trung ương lấy ý kiến.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì thẩm định
các khoản viện trợ phi dự án và cứu trợ khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 10,
Điều 11 Nghị định 93/2009/NĐ-CP .
4. Các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định bao gồm
các thành viên trong Ban công tác về các tổ chức PCPNN tỉnh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Hồ sơ trình thẩm định
và phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ trình thẩm định văn kiện chương trình,
dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều 9,
Điều 12 Nghị định 93/2009/NĐ-CP. Kết cấu văn kiện chương trình, dự án theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c
Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
2. Đối với các khoản viện trợ PCPNN có tính chất
đầu tư xây dựng thì hồ sơ phải được chuẩn bị theo quy định hiện hành về quản lý
đầu tư và xây dựng công trình.
Điều 9. Thẩm định các chương
trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ khoản viện trợ PCPNN gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư 05 bộ hồ sơ (gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc).
Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu
tư yêu cầu Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ hợp
lệ theo quy định bằng văn bản trong 03 ngày làm việc.
2. Tổ chức thẩm định theo một trong ba hình thức
sau:
a) Đối với các chương trình, dự án có quy mô nhỏ,
tính chất đơn giản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định và chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định; lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định
phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2009/NĐ-CP gửi UBND tỉnh trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các cơ
quan liên quan:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01
ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ hợp lệ kèm theo văn bản đề nghị lấy ý
kiến thẩm định đến các cơ quan có liên quan. Thời hạn các cơ quan có ý kiến thẩm
định bằng văn bản không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý
kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau thời hạn trên, các cơ quan liên quan không
gửi văn bản thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư coi như đã đồng ý hoàn toàn với
các nội dung của hồ sơ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các ý kiến thẩm định,
lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo Quyết định phê duyệt theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP gửi UBND tỉnh, kèm theo bản sao văn bản
thẩm định của các cơ quan trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
c) Tổ chức họp thẩm định:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức họp thẩm định. Giấy
mời kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi các cơ quan liên quan trước khi họp ít nhất 05
ngày làm việc.
Trường hợp cuộc họp thẩm định kết luận hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo kết quả
thẩm định, dự thảo quyết định phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
93/2009/NĐ-CP , biên bản thẩm định (theo mẫu Phụ
lục 2 kèm theo Thông tư số 07/2010/TT- BKH) gửi UBND tỉnh trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp cuộc họp thẩm định kết luận hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, trong thời hạn 03 ngày làm việc sau
cuộc họp Sở Kế hoạch và Đầu tư có thông báo bằng văn bản kết luận cuộc họp gửi
Chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải
trình. Sau khi nhận hồ sơ bổ sung theo yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
một trong các hình thức thẩm định được quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Thẩm định các khoản
viện trợ phi dự án và cứu trợ khẩn cấp
1. Thời gian thẩm định đối với các
khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng
hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện)
không quá 12 ngày làm việc kể từ khi Sở Ngoại vụ nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, cụ thể:
Bước 1:
Sở Ngoại vụ tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) và đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ dự án trong thời hạn 01 ngày làm việc theo quy định. Trong trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Ngoại vụ hướng dẫn bằng văn bản và đề nghị tổ chức,
cá nhân bổ sung trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến của Sở Ngoại vụ, các cơ quan liên
quan có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 3:
Thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt: Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định, Sở
Ngoại vụ tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan và trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định phê duyệt.
2. Việc thẩm định đối với các khoản
cứu trợ khẩn cấp được thực hiện theo tình hình thực tế, đảm bảo tính cấp thiết
và kịp thời đối với các đối tượng cần trợ giúp, viện trợ.
Điều 11. Phê
duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu, gồm:
a) Các khoản viện trợ PCPNN không
kể quy mô, nguồn vốn trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
b) Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng
có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có
văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã
có địa chỉ cụ thể.
d) Các khoản viện trợ mà đối tượng
tiếp nhận là các tổ chức do UBND tỉnh hoặc cơ quan của UBND tỉnh quyết định
thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
2. Phê duyệt và thông báo kết quả
phê duyệt viện trợ PCPNN
a) Phê duyệt:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của Sở Kế hoạch và
Đầu tư hoặc Sở Ngoại vụ; Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt hoặc không phê
duyệt khoản viện trợ PCPNN.
b) Thông báo kết quả
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt hoặc không được phê duyệt của người
có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm gửi thông
báo kết quả cho các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều
15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
c) Đối với khoản viện trợ nhằm xử
lý các tình huống khẩn cấp, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo hướng rút gọn hồ sơ và thời gian
tùy từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN do các cơ quan Trung ương phê duyệt nhưng được triển khai, thực hiện trên
địa bàn tỉnh Lai Châu. Đơn vị tiếp nhận phải báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại
vụ - Cơ quan Thường trực Ban Công tác phi chính phủ nước ngoài tỉnh theo quy định.
Điều 12. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chương
trình, dự án viện trợ PCPNN trước đây đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không làm
cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp thuộc quyền xem xét,
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ khoản viện trợ gửi hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án từ khi được
phê duyệt đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
c) Ý kiến bằng văn bản hoặc thỏa thuận bổ sung của
đơn vị sử dụng viện trợ.
d) Các tài liệu khác có liên quan: Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức PCPNN; Quyết định phê duyệt của chương trình, dự án đề
nghị sửa đổi, bổ sung; Bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh và tổ chức PCPNN.
3. Việc tổ chức thẩm định, trình phê duyệt thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VÀ VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
Điều 13. Quy
trình cho ý kiến cấp mới, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của
các tổ chức PCPNN
Thời gian thực hiện cho ý kiến cấp
mới, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở
Ngoại vụ nhận được văn bản yêu cầu của Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN
(qua đường bưu điện), bao gồm:
Bước
1: Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Công văn yêu cầu của Ủy ban công
tác về các tổ chức PCPNN, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến các đơn vị
liên quan.
Bước 2: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến của Sở Ngoại vụ, các đơn vị liên
quan có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
hết hạn trả lời ý kiến, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến, soạn
thảo văn bản trình UBND tỉnh.
Bước
3: Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của
Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản trả lời Ủy ban công tác về việc
cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký cho các tổ chức PCPNN.
Điều 14. Quản lý hoạt động
của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với
mọi hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh và phân công 01 (một) Phó
Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban công tác về các tổ chức PCPNN tỉnh phụ trách,
điều phối chung công tác quản lý PCPNN giữa các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương trong tỉnh.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh trong quan hệ và quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN trên
địa bàn tỉnh Lai Châu; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các
tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp quản lý hoạt động
của các tổ chức PCPNN gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các cơ quan,
đơn vị, địa phương là đối tác của các tổ chức PCPNN. Khi các tổ chức PCPNN gửi
văn bản đề nghị đến làm việc với cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
ban hành văn bản xin phép cho đoàn vào gửi Sở Ngoại vụ (đối với các đoàn vào
khu vực biên giới, sau khi có văn bản cho phép đoàn vào của UBND tỉnh hoặc Sở
Ngoại vụ, phải xin Giấy phép vào khu vực biên giới tại Công an tỉnh và xin Giấy
giới thiệu tại Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo quy định).
Điều 15. Xác nhận viện trợ
PCPNN thuộc nguồn thu ngân sách địa phương
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, tiếp nhận hồ sơ
xác nhận viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu ngân sách địa phương, thực hiện ghi
thu, ghi chi các khoản viện trợ PCPNN theo quy định tại Thông tư số
225/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước
đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ lập tờ
khai xác nhận viện trợ ngay sau khi tiếp nhận khoản viện trợ gửi Sở Tài chính.
3. Hồ sơ xác nhận viện trợ được lập đúng theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC , ngày 31/12/2010 của Bộ Tài
chính.
Điều 16. Hạch toán, kế
toán, quyết toán các khoản viện trợ PCPNN
1. Công tác hạch toán
a) Đối với các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ
thuộc cấp tỉnh, Sở Tài chính thực hiện lập lệnh ghi thu ngân sách tỉnh, ghi chi
các nội dung dự án và chuyển cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để hạch toán ghi thu,
ghi chi ngân sách tỉnh.
b) Đối với các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ
thuộc cấp huyện, Sở Tài chính thực hiện lập lệnh ghi thu ngân sách tỉnh, ghi
chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố.
c) Căn cứ lệnh ghi thu, ghi chi của Sở Tài
chính, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm lập lệnh
ghi thu, ghi chi các nội dung, dự án và chuyển cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để
hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách huyện, thành phố.
2. Công tác kế toán
Các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ phải tổ
chức bộ máy kế toán và hạch toán kế toán quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ
theo chế độ kế toán hiện hành. Không hạch toán kinh phí viện trợ chung vào tài
khoản kinh phí hành chính sự nghiệp của ngân sách cấp cho cơ quan, đơn vị mình.
Trường hợp Bên tài trợ có yêu cầu khác, phải báo cáo về Sở Tài chính để được hướng
dẫn cụ thể.
3. Công tác quyết toán
a) Hàng năm, các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện
trợ là các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết
toán năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán theo quy định.
b) Kết thúc dự án, các chủ dự án, đơn vị sử dụng
viện trợ phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản), báo cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp (đối với dự án có
tính chất chi hành chính sự nghiệp) để trình cơ quan Tài chính thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 17. Quản lý vốn đối ứng
1. Lập kế hoạch vốn đối ứng: Chủ khoản viện trợ
PCPNN lập kế hoạch vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, vốn chuẩn bị thực hiện
và thực hiện chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương cho các chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng từ nguồn ngân
sách địa phương hàng năm.
2. Các chương trình, dự án được bố trí vốn đối ứng
a) Các khoản viện trợ thuộc các lĩnh vực ưu tiên
sử dụng viện trợ quy định tại Điều 3 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Bên tài trợ
có yêu cầu.
b) UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án cụ thể,
trong đó có quy định về bố trí vốn đối ứng, hoặc có văn bản đồng ý bố trí vốn đối
ứng cho các chương trình, dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khác.
3. Nguồn vốn đối ứng
a) Nguồn ngân sách tỉnh.
b) Nguồn ngân sách của các huyện, thành phố.
c) Nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư (tiền, hiện vật, nhân lực).
4. Quản lý thanh toán, quyết toán, thanh tra, kiểm
tra vốn đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 18. Chế độ báo cáo
tình hình hoạt động và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Trách nhiệm của Chủ khoản
viện trợ PCPNN và Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo định kỳ 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của
năm và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.
b) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết thúc dự án, chậm nhất không quá 6 tháng sau
khi kết thúc việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
2. Các tổ chức PCPNN hoạt động
trên địa bàn tỉnh
a) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo định kỳ 6 tháng, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của
năm và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.
b) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết thúc dự án, chậm nhất không quá 6 tháng sau
khi kết thúc việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Ngoại vụ
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/01 của năm
sau về tình hình hoạt động và vận động viện trợ PCPNN gửi Ủy ban công tác về
các tổ chức PCPNN (COMINGO) và Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/01 của
năm sau về tình hình quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
5. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/1 của năm
sau về tình hình quản lý tài chính các khoản viện trợ PCPNN gửi Bộ Tài chính
theo quy định.
6. Mẫu biểu báo cáo đối với
chủ khoản viện trợ và cơ quan chủ quản
Theo quy định tại Chương IV,
Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 19.
Quản lý, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan
định kỳ, đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tiếp nhận
và triển khai các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất
hướng xử lý, giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các Tổ chức PCPNN theo đúng thẩm
quyền.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 20. Sở Ngoại vụ
Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh; là cơ quan thường trực Ban công tác về các tổ chức PCPNN của tỉnh, có
trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức vận động viện trợ từ các tổ chức PCPNN trên cơ sở
Chương trình vận động viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động theo giai đoạn
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định.
3. Tham mưu UBND tỉnh đề xuất
Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp mới, gia
hạn, sửa đổi và bổ sung Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Chủ trì thẩm định, tham
mưu UBND tỉnh phê duyệt các dự án viện trợ PCPNN dưới dạng phi dự án và các khoản cứu trợ khẩn cấp có yếu tố nước ngoài. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ
chức PCPNN theo quy định tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11/3/2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao.
6. Chủ động đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần
thiết theo chủ trương của tỉnh.
Điều 21.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối quản lý
các khoản viện trợ PCPNN, có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn các Chủ khoản viện
trợ PCPNN lập hồ sơ dự án trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN.
2. Chủ trì tổ chức thẩm định
các khoản viện trợ PCPNN dưới dạng dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị
đầu tư các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
4. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng danh mục dự án vận động
viện trợ PCPNN theo giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với
các ngành thực hiện thanh, kiểm tra việc quản lý sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 22. Sở Tài chính
1. Quản lý tài chính đối với
các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Tham gia thẩm định và đóng
góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn các đơn vị tiếp
nhận viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với nguồn
viện trợ PCPNN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc
liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của
các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị
đầu tư, vốn vận động, quản lý, giám sát các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
6. Phát hiện và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính
trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị.
Điều 23.
Công an tỉnh
1. Tham mưu UBND tỉnh về những
vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong việc
tiếp nhận và triển khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
2. Tham gia ý kiến về việc cấp
mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép hoạt động của các tổ chức
PCPNN hoạt động trên địa bàn.
3. Tham gia thẩm định và đóng
góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ.
4. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ
quan liên quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN, thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về
bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
5. Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc
liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của
các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
6. Tiến hành các nhiệm vụ
theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp
nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 24. Các cơ quan có
liên quan
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ có trách
nhiệm:
1. Tham gia ý kiến bằng văn bản
về các khoản viện trợ PCPNN do các tổ chức PCPNN cam kết tài trợ cho các đơn vị
trực thuộc gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có yêu cầu. Tham gia phối
hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến quản lý chuyên ngành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo
đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức PCPNN và quy định của pháp luật. Khi
phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để
phối hợp giải quyết.
3. Xây dựng định hướng, kế hoạch
và danh mục dự án vận động tài trợ hàng năm gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chậm nhất trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan liên quan tham gia vận động nguồn viện trợ PCPNN.
Điều 25.
Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ và các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài
1. Đơn vị tiếp nhận viện trợ
của các tổ chức PCPNN có các nhiệm vụ sau:
- Trình các cấp có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN trước khi triển
khai thực hiện.
- Sử dụng nguồn viện trợ đúng
mục đích đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về việc
tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
- Đối với các khoản viện trợ
PCPNN, phải thực hiện chế độ ghi thu, ghi chi theo quy định của Bộ Tài chính
(Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước).
- Chấp hành các quy định của
pháp luật về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức
PCPNN, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN về các quy định của pháp luật Việt Nam liên
quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài, quy chế hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
1 năm thực hiện báo cáo về các hoạt động có liên quan đến công tác viện trợ của
các tổ chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ theo chế độ báo
cáo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
2. Các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu tuân thủ theo các quy định của
Quy chế này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26.
Khen thưởng
Các ngành, địa phương, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động, tiếp nhận và quản lý
việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27.
Xử lý vi phạm
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định
hoặc chuyển giao cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định của Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các Tổ chức PCPNN có hoạt
động không phù hợp với Giấy đăng ký đã được cấp hoặc vi phạm các nội dung quy định
tại Quy chế này, tùy tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị cảnh cáo hoặc kiến nghị Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN đình chỉ một phần hoặc thu hồi Giấy đăng ký.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Mọi hành vi vi phạm trong
quan hệ, vận động, đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý
các khoản viện trợ PCPNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 28.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Các ngành, địa phương, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ phải tuân thủ
Quy chế này.
Giao các Sở, ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực
hiện nghiêm túc Quy chế.
Điều 29.
Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng
văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi
phù hợp với tình hình thực tế./.