UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỀN
NÚI VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 25/6/2007
của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày
29/4/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến
năm 2015, tầm nhìn 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 175/TTr-SVHTTDL ngày 18/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Quỹ Đầu
tư Phát triển Quảng Nam, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ VHTTDL (b/c)
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TVTU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, NC, TTTHCB, VX,
D:Thanh a 2014\Du lich\QD 250814
CSach ho tro PT DL MNui HDao.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO TỈNH
QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn các huyện miền núi và
xã đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá
thể được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam
trực tiếp đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn các huyện
miền núi và xã đảo đảm bảo các điều kiện theo quy định (sau đây gọi chung là
nhà đầu tư).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhóm du lịch là nhiều nhà đầu tư hoạt động
thành nhóm tại một điểm du lịch.
2. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp
dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
3. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu, điểm
du lịch gắn với các tuyến giao thông.
4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của
con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du
lịch.
5. Ban quản lý điểm du lịch là bộ phận điều hành
nhóm du lịch được chính quyền địa phương công nhận.
6. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ
về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn
và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Điều 3. Điều kiện hỗ trợ
phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Đầu tư và hoạt động du lịch phải phù hợp với
quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam. Địa điểm hoạt động du lịch có sức hấp dẫn thu
hút khách du lịch.
2. Có thể tổ chức nhiều hoạt động du lịch tại điểm
và gắn kết với các điểm du lịch khác để hình thành tuyến du lịch trong vùng.
3. Nhà đầu tư hoạt động thành nhóm du lịch phải
có ít nhất 5 chủ đầu tư; được UBND xã, UBND huyện, thành phố (gọi tắt UBND huyện)
nơi hoạt động đồng ý và thành lập Ban quản lý điểm du lịch.
4. Các nhà đầu tư có ký kết thỏa thuận ghi nhớ hợp
tác đưa khách du lịch với công ty lữ hành.
5. Đối với việc hỗ trợ đầu tư xây dựng, nhà đầu
tư phải lập dự án đầu tư xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ
Mỗi nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng, kinh
doanh phát triển du lịch chỉ được ngân sách hỗ trợ một (01) lần theo quy định
này. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối tượng được hưởng hỗ trợ theo quy định
này thì không được hưởng hỗ trợ theo quy định khác của UBND tỉnh và ngược lại.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
Các khoản kinh phí hỗ trợ trong quy định này được
chi từ ngân sách tỉnh theo cơ chế: Hỗ trợ 50% đối với các huyện, thành phố tự
cân đối ngân sách; hỗ trợ 100% đối với các huyện, thành phố còn lại.
Chương II
NỘI DUNG HỖ TRỢ
Điều 6. Hỗ trợ về đất đai
Các nhà đầu tư có nhu cầu về mặt bằng hoạt động
du lịch thì được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
1. Đối với trường hợp giao đất theo Khoản 2, Điều
1, Nghị định số 44/2008/NĐ - CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất, và thuê đất theo Khoản 10, Điều 2, Nghị định số
121/2008/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đất
đai.
2. Hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng. Nhà đầu
tư tự bỏ vốn để thực hiện trước và được khấu trừ vào tiền thuê đất, giao đất.
Không hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với đất đai có nguồn gốc của chính nhà đầu
tư đó.
Điều 7. Hỗ trợ lãi suất vay
để đầu tư du lịch.
1. Nhà đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng phòng
lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ
khách du lịch. Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân hàng (cho một chu kỳ
vay), nhưng phần lãi
suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm, thời
gian hỗ trợ lãi vay bằng thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 36 tháng, mức
vay được hỗ trợ lãi suất không quá 200 triệu đồng/nhà đầu tư và 1 tỷ đồng/điểm
du lịch.
2. Nhà đầu tư được hỗ trợ vay vốn từ nguồn vốn
Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam và các
nguồn ưu đãi hợp pháp của các tổ chức khác.
Điều 8. Hỗ trợ về tư vấn, đầu
tư xây dựng phục vụ khách du lịch
1. Hỗ trợ kinh phí cho Ban quản lý điểm du lịch
thuê tư vấn về lập dự án và phương án hoạt động du lịch đảm bảo khoa học và hiệu
quả. Mức hỗ trợ tối đa là 50% chi phí cho nội dung thuê tư vấn nhưng tối đa
không quá 40 triệu đồng/Ban quản lý điểm du lịch.
2. Hỗ trợ kinh phí nhà đầu tư để đầu tư xây dựng
phòng lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Mức hỗ trợ tối đa là 30% giá trị
đầu tư xây dựng mới nhưng không quá 50 triệu đồng/nhà đầu tư. Mức hỗ trợ tối đa
là 15% giá trị đầu tư sửa chữa nhưng không quá 25 triệu đồng. Tổng mức hỗ trợ
cho một điểm du lịch không quá 300 triệu đồng.
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí đào
tạo, đào tạo lại lao động
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại những ngành
nghề (phụ lục danh mục các nghề du lịch hỗ trợ đào tạo kèm theo) liên quan đến
du lịch cho lao động theo Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Trường hợp các đối tượng đào tào, đào tạo lại không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quyết định 1956/QĐ-TTg thì được ngân sách hỗ trợ theo chi phí đào tạo, đào tạo
lại thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 2 triệu đồng/người/khóa học. Số lượng
người được tính hỗ trợ cho 1 nhà đầu tư tối đa không quá 2 người, không quá 15
người cho một điểm du lịch. Thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 3 tháng và
nhà đầu tư phải cam kết, chịu trách nhiệm quản lý số lao động được hỗ trợ từ
nguồn kinh phí đào tạo làm việc ổn định cho nhà đầu tư ít nhất 3 năm.
Điều 10: Hỗ trợ quảng bá,
xúc tiến du lịch
1. Được hỗ trợ kinh phí để quảng bá điểm du lịch
trên các website du lịch uy tín hoặc xây dựng website điểm du lịch với mức tối
đa 15 triệu đồng/Ban Quản lý điểm du lịch. Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động
website với mức tối đa 5 triệu đồng/năm và thời gian tính hỗ trợ tối đa là 3 năm.
2. Được hỗ trợ kinh phí một lần và tối đa 10 triệu
đồng/BQL điểm du lịch để xây dựng và phát hành 2 loại ấn phẩm: Bản đồ và tập gấp
giới thiệu du lịch.
3. Được miễn phí giới thiệu điểm du lịch trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, Website Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Website
du lịch Quảng Nam.
4. Được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia hội
chợ, triển lãm du lịch trong nước, cụ thể:
a) Được hỗ trợ 100% phí thuê mặt bằng 01 gian
hàng chuẩn cho một Ban Quản lý điểm du lịch trong trường hợp tham gia hội chợ,
triển lãm do tỉnh tổ chức, mức hỗ trợ trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp
không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng cho một Ban
Quản lý điểm du lịch khi tham quan các hội chợ chuyên ngành du lịch, nhưng
không quá 1 lần/1 năm.
Điều 11. Miễn giảm thuế đối
với nhà đầu tư du lịch
1. Các nhà đầu tư sau khi chính thức phục vụ
khách du lịch được hưởng các chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Điều 15, Điều 16 của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp; Điều 18, Điều 19, Điều 20 của Thông tư 123/2012/TT-BTC
ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Trong trường hợp các nhà đầu tư đủ điều kiện
hỗ trợ mà không thuộc đối tượng miễn giảm thuế tại khoản 1, Điều 11 của Quy định
này, nhà đầu tư thực hiện nộp thuế theo quy định và được ngân sách cân đối hỗ
trợ bằng với số tiền miễn giảm thuế như các nhà đầu tư được hưởng theo khoản 1,
Điều 11 của Quy định này sau khi nhà đầu tư có đơn đề nghị và được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 12. Hỗ trợ đối với hoạt
động lữ hành
Tôn vinh và khen thưởng các doanh nghiệp lữ hành
đưa khách du lịch đến miền núi và xã đảo tỉnh Quảng Nam.
Chương III
LẬP HỒ SƠ, THẨM ĐỊNH PHÊ
DUYỆT VÀ CẤP KINH PHÍ
Điều 13. Thời gian
1. Trước ngày 1 tháng 7 hằng năm, nhà đầu tư đáp
ứng được các tiêu chí nêu tại Điều 3 quy định này tiến hành lập hồ sơ đăng ký
tham gia hoạt động du lịch với UBND xã, UBND huyện nơi địa bàn hoạt động.
2. Trước ngày 1 tháng 8 hằng năm, UBND các huyện
có văn bản thống nhất và đề nghị xem xét chọn nhà đầu tư để hỗ trợ hoạt động du
lịch theo quy định này gửi UBND tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thẩm
định, lựa chọn nhà đầu tư, Ban quản lý điểm du lịch đủ điều kiện hỗ trợ theo
quy định, tổng hợp, đề xuất hỗ trợ gửi Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 9 hằng
năm.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, cân đối
bố trí nguồn hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, đồng thời
gửi cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực) để biết.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt hỗ trợ
1. Các giấy tờ chung:
- Đơn đề nghị hỗ trợ chung theo mẫu quy định
này.
- Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh du lịch theo
quy định.
- Văn bản thành lập Ban quản lý điểm du lịch được
chính quyền địa phương công nhận.
- Phương án (dự án, đề án) hoạt động của nhà đầu
tư và nhóm cộng đồng.
- Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
- Văn bản đồng ý đối với các hoạt động du lịch
vùng biên giới của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
2. Các giấy tờ theo nội dung hỗ trợ:
a) Trường hợp hỗ trợ về đất đai (Điều 6 Quy định
này): Văn bản đề nghị hỗ trợ của nhà đầu tư về thuế, giao đất; giải phóng mặt bằng
và các giấy tờ khác liên quan.
b) Trường hợp hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư du lịch
(khoản 1, Điều 7 Quy định này): Phương án và cam kết sử dụng vốn vay, bản sao
biên lai thu tiền trả lãi suất vay hàng tháng của Ngân hàng.
c) Trường hợp hỗ trợ kinh phí thuê tư vấn về lập
dự án và phương án hoạt động du lịch (khoản 1, Điều 8 Quy định này): Dự toán
kinh phí thực hiện lập dự án và đề cương sơ bộ hoạt động của nhà đầu tư, Hợp đồng
tư vấn kèm theo hồ sơ dự án và phương án hoạt động du lịch, các chứng từ thanh
toán hợp đồng hợp lệ theo quy định.
d) Trường hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng (khoản 2,
Điều 8 Quy định này): hồ sơ dự án đầu tư và các chứng từ thanh toán theo quy định.
e) Trường hợp hỗ trợ kinh phí đào tạo (Điều 9
Quy định này): Danh sách người đề nghị đào tạo, Giấy cam kết của người được đào
tạo, Thông báo đào tạo của cơ sở đào tạo, Hợp đồng lao động, các chứng từ thanh
toán kinh phí đào tạo hợp lệ, Báo cáo kết quả và bản sao công chứng giấy chứng
nhận đào tạo.
f) Trường hợp hỗ trợ kinh phí để quảng bá điểm
du lịch trên các website du lịch uy tín hoặc xây dựng website điểm du lịch (khoản
1, Điều 10 Quy định này): phương án và dự toán kinh phí thực hiện, Hợp đồng và
các chứng từ thanh toán hợp đồng hợp lệ theo quy định; Bản xác nhận đăng ký tên
miền được cấp đối với trường hợp xây dựng website.
g) Trường hợp hỗ trợ kinh phí xây dựng ấn phẩm
du lịch (khoản 2, Điều 10 Quy định này): Dự toán kinh phí xây dựng ấn phẩm, 01
bảng mẫu ấn phẩm, Hợp đồng xây dựng ấn phẩm, các chứng từ thanh toán hợp đồng
theo quy định.
h) Trường hợp hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ,
triển lãm trong nước (điểm b, khoản 4, Điều 10 Quy định này): Dự toán kinh phí
tham gia hội chợ, triển lãm; thư mời tham gia hội chợ, triển lãm; chứng từ hợp
lệ có liên quan đến khoản chi phí được hỗ trợ theo quy định này; Báo cáo kết quả
sau khi tham gia hội chợ, triển lãm.
i) Trường hợp hỗ trợ miễn giảm thuế (Điều 11 Quy
định này): Văn bản đề nghị hỗ trợ của nhà đầu tư về miễn giảm thuế, các chứng từ
liên quan đến thuế đã nộp.
j) Trường hợp hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành (Điều
12 Quy định này): Văn bản đề nghị tôn vinh và khen thưởng của doanh nghiệp, nhà
đầu tư có xác nhận của UBND các huyện, thành phố.
Điều 15. Thẩm định phê duyệt
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu
mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị của UBND các huyện, thành phố gửi đến và chuyển cho
các cơ quan chức năng thụ lý thẩm định theo phân công tại khoản 2 điều này;
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan chức năng, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian thẩm định của mỗi cơ quan chức năng
không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Phân công thẩm định
a) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ về đất đai
nêu tại điểm a, khoản 2, Điều 14, UBND huyện chỉ đạo thực hiện theo trình tự
quy định tại Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 của UBND tỉnh Quảng
Nam quy định về trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam và kiểm tra thẩm định hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
b) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay
để đầu tư nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 14, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện liên quan thẩm định.
c) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng
nêu tại điểm d, khoản 2, Điều 14, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở
Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện liên quan thẩm định.
d) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ miễn giảm
thuế nêu tại điểm i, khoản 2, Điều 14, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, UBND các huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định.
e) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ nêu tại điểm
c, f, g, h, J, khoản 2, Điều 14, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định.
f) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ nêu tại điểm
e, khoản 2, Điều 14, Sở Lao động - Thương bình và Xã hội chủ trì, phối hợp vơi
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Tài chính, UBND các huyện, các cơ
quan, đơn vị liên quan thẩm định.
g) Đối với các đề nghị hỗ trợ vay vốn nêu tại
khoản 2, điều 7, Quỹ Đầu tư và Phát triển Quảng Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội
Quảng Nam có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết theo quy định.
h) Đối với các đề nghị hỗ trợ quảng bá, xúc tiến
du lịch nêu tại khoản 3 và điểm a, khoản 4, Điều 10, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết.
Điều 16. Trình tự cấp phát, bố trí kinh phí hỗ
trợ
Trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào kết
quả thẩm định hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tài chính
tổng hợp và đề nghị UBND tỉnh cân đối nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu cho ngân
sách cấp huyện, thành phố năm sau để cấp hỗ trợ cho nhà đầu tư, Ban quản lý điểm
du lịch.
Căn cứ kết quả thẩm định và dự toán ngân sách
nhà nước phân bổ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Sở Tài chính thông
báo kết quả thẩm định dự toán cho UBND các huyện, thành phố biết để làm cơ sở
giải ngân cho các nhà đầu tư theo quy định.
Căn cứ kế hoạch, dự toán được UBND tỉnh giao,
UBND huyện, thành phố hướng dẫn và thực hiện giải ngân cho các nhà đầu tư theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Dự toán ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Quy định
này nếu không sử dụng hết thì nộp trả lại ngân sách tỉnh theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17. Phân công trách
nhiệm
1. UBND các huyện
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định và kiểm
tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia chương trình này.
- Chịu trách nhiệm tập hợp, kiểm tra, đề xuất và
triển khai thực hiện kế hoạch vốn hằng năm theo quy định.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chương trình này.
- Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn;
niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, thẩm định, phê duyệt; thủ tục hồ
sơ hỗ trợ kinh phí tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với
phòng chuyên môn du lịch huyện và UBND xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ
sơ trình UBND huyện đề nghị hỗ trợ kinh phí theo quy định này, gửi Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch , Sở Tài chính để tham mưu bố trí kế hoạch kinh phí thực hiện.
- UBND huyện được sử dụng ngân sách cấp huyện để
chi phí hành chính văn phòng, photo hồ sơ, biểu mẫu, báo cáo, kiểm tra, nghiệm
thu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các ngành liên quan thu hồi toàn bộ kinh phí hỗ trợ đối với các trường
hợp vi phạm cam kết.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ quan thường
trực Chương trình hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam
chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện và
theo dõi toàn bộ quá trình giải quyết từ khâu đăng ký của các tổ chức, cá nhân
tham gia đến kết quả thực hiện và định kỳ cuối năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Trường hợp các nhà đầu tư không thực hiện theo
đúng cam kết ban đầu thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp
với UBND các huyện liên quan kiểm tra, báo cáo đề xuất UBND tỉnh thu hồi toàn bộ
kinh phí hỗ trợ tại thời điểm nhà đầu tư vi phạm.
3. Sở Tài chính hằng năm, tham mưu UBND tỉnh cân
đối, bố trí ngân sách để thực hiện Quyết định này; hướng dẫn việc thanh quyết
toán nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện và các đơn
vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn quy trình về thẩm định phê quyệt hỗ trợ
theo phân công tại khoản 2, Điều 15 Quy định này; giải quyết kịp thời đề nghị của
các tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo
Quảng Nam có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung quy định này.
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình có
trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng quy định và hiệu
quả.
Điều 18. Xử lý vi phạm
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định này sẽ bị thu hồi toàn bộ
kinh phí đã hỗ trợ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn
có hành vi vi phạm pháp luật về kinh phí hỗ trợ của Nhà nước trong quy định này
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân về kinh phí
hỗ trợ theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan chức năng, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.