ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2002/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH "MỘT SỐ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị đinh số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/20l0 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị của liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính Hà
Nội tại Tờ trình số 206/TTrLS-TC-NN&PTNT ngày 22/10/2012; các văn bản giải trình 2403/SNN-TCKT ngày
18/12/2012; số 103/SNN-KN ngày 17/01/2013 của Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định "Một số nội dung chi và mức hỗ trợ đối với hoạt động
khuyến nông trên địa bàn thành phố Hà Nội".
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đảm bảo
đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội; Thủ trưởng các Sở,
ban. ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận. huyện, thị xã; Giám
đốc Trung tâm khuyến nông Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2002/QĐ-UBND
ngày 05/3/2013 của Ủy ban nhân dân
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định một số nội dung chi và mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của ngân sách Thành phố cho
các hoạt động khuyến nông, bao gồm các chương tình, dự án,
mô hình khuyến nông thuộc các lĩnh vực:
1. Ngành nghề
sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. thủy
nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;
2. Dịch vụ nông
nghiệp nông thôn bao gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sản xuất:
Nông dân tham gia sản xuất; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã;
công nhân trong các nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ;
2. Người hoạt động
khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản
xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này.
3. Các tổ chức khuyến nông thực hiện các hoạt động hỗ
trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định
tại Điều 1 Quy định này.
4. Cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về khuyến nông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương
trình khuyến nông Thành phố là tập hợp các mô hình. dự án khuyến nông liên
quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này phù hợp với quy hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Thành phố.
2. Nhiệm vụ
khuyến nông thường xuyên
là nhiệm vụ khuyến nông cụ thể thực
hiện thường xuyên hàng năm.
3. Mô hình
khuyến nông là việc thực
hiện các biện pháp khoa học kỹ thuật, quản lý mới ở các khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trong các lĩnh vực quy định tại Điều 1
Quy định này trên địa bàn thành phố, nhằm áp dựng các tiến bộ khoa học công nghệ, tiến bộ về quản lý có quy mô phù
hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
4. Điểm trình diện là cụ
thể hóa cùa mô hình khuyến nông ở một địa điểm tập
trung với quy mô nhất định.
5. Dự án khuyến nông là dự án thực hiện chương trình, đề án khuyến nông được phê duyệt với các mục
tiêu rõ ràng được thực hiện theo quy mô vùng và thực hiện trong một thời gian xác định.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động, lựa chọn mô hình, sử dụng kinh phí khuyến
nông
1. Việc bố trí kinh phí khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu của nông dân và được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
nông nghiệp của Thành phố theo chương trình, đề án, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
2. Phát huy vai trò chủ động, tham gia tích cực,
tự nguyện của nông dân vào hoạt động khuyến nông. Xã hội
hóa hoạt động khuyến nông. đa dạng hóa dịch vụ. huy động
nguồn lực các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến nông;
3. Việc xây dựng
mô hình, dự án khuyến nông phải có mục tiêu rõ ràng, mang
lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội, không gây tác động xấu đến môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân ra điện rộng;
4. Nội dung, phương pháp triển khai phải phù hợp với từng địa
bàn, nhóm đối tượng và cộng đồng dân
tộc khác nhau;
Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Thông tư liên
tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010
của liên bộ Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
5. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông thực hiện
theo khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 1 5/11/2010 của liên bộ Bộ Tài
chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
6. Thực hiện dân
chủ, công khai, minh bạch có sự giám sát của cộng đồng
trong hoạt động khuyến nông.
Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí
ngân sách Thành phố, ngân sách các quận. huyện, thị xã thực
hiện theo quy định phân cấp của thành phố và quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Thu từ thực hiện
các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và
đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI CỤ THỂ
Điều 6. Nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông
1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:
1.1. Đối tượng:
a) Đối tượng tham
gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo gồm các đối tượng được quy định tại
khoản 1, Điều 2 Quy định này nhưng chưa tham gia chương
trình đào tạo nghề do Nhà nước hỗ trợ;
b) Người hoạt động
khuyến nông theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này.
1.2. Nội dung chi
tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:
a) Chi biên soạn,
in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; xây dựng băng đĩa hình kỹ
thuật; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị
phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có).
b) Chi ra đề thi,
coi thi, chấm thi, hội đồng xét kết quả, in, cấp chứng chỉ.
c) Chi bồi dưỡng
cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật (nếu có), chi tiền
đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có);
d) Chi cho học
viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại; tiền ở (nếu có);
đ) Chi tổ chức
cho học viên đi khảo sát thực tế (nếu có);
e) Chi khác: Khai
giảng, bế giảng, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
1.3. Nội dung,
hình thức, quy mô và thời gian tập huấn, đào
tạo:
a) Nội dung: Đối
với người sản xuất để hiểu biết về chính sách pháp luật, truyền
nghề cho nông dân; về kỹ
năng, quy trình sản xuất; tổ chức, quản
lý sản xuất kinh doanh. Đối với người hoạt động khuyến nông để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Hình thức, quy
mô và thời gian:
Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo thông qua mô hình khuyến
nông cho người sản xuất tham gia mô hình và những người ngoài mô hình; hình thức tổ chức tại chỗ hoặc tập trung, có thể thuê cơ sở đào tạo nghề có chức
năng đào tạo ngành nghề phù hợp với
mô hình khuyến nông triển khai hoặc thông qua đào tạo từ xa trên kênh truyền
hình.
Qua trang thông
tin điện tử khuyến nông trên internet;
Tổ chức khảo sát
học tập trong nước và ngoài nước;
Tổ chức các lớp học
phải gắn lý thuyết với thực hành;
Lớp bồi dưỡng, tập
huấn và đào tạo cho người sản xuất và người hoạt động khuyến nông thời gian
không quá 01 tháng và không quá 30 người/lớp.
Giảng viên nòng cốt
là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ Đại học trở lên, các nông dân
sản xuất giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất, kinh doanh và đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
1.4. Mức hỗ trợ:
a) Đối với người
sản xuất:
(1) Người nông
dân sản xuất được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn tối đa không
quá 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
tổ chức tại Thành phố; không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp
tập huấn, đào tạo tổ chức tại quận, huyện, thị xã; không quá 25.000 đồng/ngày
thực học/người đối với các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn. Hỗ
trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; đối
với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thanh toán theo mức khoán tối
đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.
Đối với chỗ ở cho
người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được
hỗ trợ chi phí dịch vụ (chi phí điện, nước, chi phí khác nếu có); Trường hợp
thuê chỗ ở cho học viên thì đơn vị tổ chức được hỗ trợ 100% chi phí. Mức hỗ trợ
theo thực tế nhưng tối đa không vượt mức theo quy định hiện hành của Uỷ ban
nhân dân thành phố về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối
với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố.
(2) Đối với người
nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã;
công nhân trong các nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ
trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết (1),
điểm a, mục 1 .4, khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Đối với chỗ ở cho
người học: Nếu đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị
được hỗ trợ chi phí dịch vụ (chi phí điện, nước, chi phí khác nếu có); Trường hợp
thuê chỗ ở cho học viên thì đơn vị tổ chức được hỗ trợ 50% chi phí. Mức hỗ trợ
theo thực tế nhưng tối đa không vượt mức theo quy định hiện hành của UBND thành
phố về chế độ công tác phi, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố.
(3) Doanh nghiệp
vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50%
chi phí tài liệu học khi tham dự bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo.
b) Đối với người
hoạt động khuyến nông:
(1) Người hoạt động
khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu
học;
Đối với cho ở cho
người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được
hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp
thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí. Mức hỗ trợ theo quy định
hiện hành của thành phố về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị
đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố.
(2) Người hoạt động
khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí
tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định
tại tiết (1), điểm a, mục 1.4, Điều 6 quy định này.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên, trợ giảng (hướng dẫn viên thực
hành thao tác kỹ thuật); Phụ cấp tiền ăn, tiền đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho
giảng viên thực hiện theo Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Thông tư số
97/2010/TT- BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 07/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" như sau:
Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ
sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh và các Trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề
cho lao động nông thôn) được ưu tiên công giảng
dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các thạc sĩ, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp,
nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ
thể do cơ sở dạy nghề quyết định nhưng tối đa không quá quy định hiện hành của
Trung ương và Thành phố.
2. Chi thông tin tuyên
truyền:
Nhà nước hỗ
trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt
động khuyến nông cho các tổ chức, cá
nhân có chương trình, đề án, dự án thông tin tuyên truyền
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình,
điển hình tiên tiến; thông qua:
Phương tiện thông
tin đại chúng: Xây dựng kênh, chương trình, chuyên mục trang tin khuyến nông
trên đài truyền hình, đài phát thanh, các báo Trung ương và địa phương; trang
web, hộp thư điện tử khuyến nông; xuất bản các ấn phẩm khuyến nông.
2.3. Diễn đàn,
hội thảo khuyến nông, hội nghị sơ, tổng kết: Chi thuê hội trường;
tài liệu; tiền nước uống, báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham
gia diễn đàn, hội thảo, hội nghị.
Mức hỗ trợ đại biểu
tham gia diễn đàn, hội thảo, hội nghị theo quy định tại mục 1.4 khoản 1 Điều 6
của Quy định này.
2.4. Chi tham gia
hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp:
Chi thông tin
tuyên truyền hội chợ; chi hoạt động của Ban tổ chức.
Người sản xuất
tham gia hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian
hàng theo quy định của Ban tổ chức hội chợ, triển lãm;
2.5. Chi hội thi về
các hoạt động khuyến nông cấp thành phố, tham gia Hội thi cấp vùng, cấp quôc
gia: Chi thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị; văn phòng phẩm;
chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học,
soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc;
chi thức ăn, hóa chất vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi;
chi hỗ trợ đưa đón thi sinh dự thi; chi khen thưởng và chi khác;
2.6. Xây dựng và
quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền, mua phần
mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật. và các khoản chi khác (nếu có).
3. Chi xây dựng
các mô hình khuyến nông:
3.1. Nội dung:
a) Xây dựng mô hình thử nghiệm tiến
bộ kỹ thuật mới: Từ kết quả mô hình thử nghiệm tiến bộ kỹ thuật mới để
xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ;
b) Xây dựng các
mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến phù hợp với Thành phố.
c) Xây dựng các
mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp: Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân Thành phố phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;
d) Xây dựng các
loại mô hình khuyến nông đa dạng, tổng hợp.
đ) Xây dựng mô
hình cơ giới hóa, bảo quản chế biến, ngành nghề nông thôn.
e) Xây dựng mô
hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền
vững.
3.2. Mức hỗ trợ:
a. Chi hỗ trợ xây
dựng các mô hình.
(1) Mô hình sản
xuất nông nghiệp (gồm: Mô hình thử nghiệm tiến bộ kỹ thuật mới; mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến; các loại
mô hình khuyến nông đa dạng, tổng hợp): Ở địa bàn khó khăn, xã nghèo được hỗ trợ
100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản); ở địa
bàn còn lại được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết
yếu.
(2) Mô hình cơ giới
hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí
mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị ở địa bàn khó khăn, xã nghèo được hỗ trợ 100%
chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn còn lại hỗ trợ
tối đa 50% nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.
(3) Mô hình ứng dụng
công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí mô hình nhưng không quá 200 triệu
đồng/mô hình.
(4) Mô hình tổ chức,
quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối
đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.
b. Chi thuê cán bộ
kỹ thuật chỉ đạo mô hình tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày
thực tế thuê.
c. Chi triển khai
mô hình:
(1) Tập huấn cho
người tham gia mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi hỗ trợ theo quy định tại
điểm c mục 3.2 khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN.
(2) Hội nghị đầu
bờ, tổng kết mô hình. Mức chi hỗ trợ theo quy định hiện hành của Trung ương và
Thành phố về chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
d. Định mức, quy
mô, điểm thực hiện mô hình khuyến nông:
- Mô hình khuyến
nông được thực hiện tại thôn, bản hoặc hợp tác xã, hoặc xã, hoặc quận, huyện,
vùng tùy theo tính chất và tác động nhân rộng của từng loại mô hình. Một mô
hình thực hiện tối đa 5 điểm. Mỗi điểm thực hiện tối đa 02 lần đối với chu kỳ
mô hình 6 tháng trở xuống, 01 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng.
- Đối với dự án,
mô hình khuyến nông thời gian thực hiện tối đa là 3 năm.
- Quy mô, định mức
kinh tế kỹ thuật đối với mô hình khuyến nông, thực hiện theo quy định hiện hành
của Trưng ương và Thành phố.
4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: hỗ trợ kinh
phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức
chi 15 triệu đồng /1 mô hình điển hình sản xuất tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển
khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng
quy định tại điểm c, mục 1.4 khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
5. Chi mua bản
quyền tác giả, mua công nghệ mới gần với chương trình, mô hình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
6. Biên soạn và
in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn nông dân áp dụng theo
quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định
nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình,
giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
7. Chi thuê
chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến
nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông
a. Căn cứ mức độ
cần thiết và khả năng kinh phí, Thủ
trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, mô
hình khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong
nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế
thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia (đối với mức thuê chuyên gia
từ 1.000 USD/người/tháng trở lên phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt).
b. Trường hợp phải
thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để đánh giá hoạt động khuyến nông, căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thuê chuyên
gia, hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp; mức chi
theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu
công việc và trình độ của chuyên gia.
8. Chi tham quan,
học tập trong nước, nước ngoài:
Mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chúc nhà nước
đi công tác trong nước và công tác ngăn hạn ở nước ngoài do ngân sách đảm bảo
kinh phí;
Việc tổ chức đoàn tham quan học tập ở nước ngoài phải được Uỷ ban nhân dân
Thành phố quyết định và dự toán chi
được Sở Tài chính thẩm định.
9. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động khuyến nông được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc
mua sắm trang thiết bị thực hiện theo
quy định hiện hành.
10. Chi quản lý
chương trình, dự án, mô hình khuyến nông:
a. Cơ quan quản lý
kinh phí khuyến nông được sử dụng tối
đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm
để hỗ trợ xây dựng các chương trình,
dự án, kiểm tra. giám sát đánh giá theo quy định.
b. Đối với đơn vị thực hiện chương trình, dự án, mô hình khuyến nông được chi không quá 3% dự toán của chương trình, dụ án, mô hình khuyến nông để chi
công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, xăng dầu. thuê phương tiện, công tác phí, văn phòng phẩm,
thuê dịch vụ, nghiệm thu chương trình, đề án, dự án, mô hình và các khoản chi khác liên quan thực hiện hoạt động khuyến nông (nếu có).
Điều 7. Điều
kiện để thực hiện và tham gia các mô hình khuyến nông
1. Điều kiện người
sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông;
a) Có đơn xin tham gia và cam kết có khả năng đầu tư, đối ứng vốn cho mô hình phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật của chương trình, đề án, dự án, mô hình.
Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư, đối ứng, thực tế
của chủ mô hình.
b) Có địa điểm thuận lợi để thực hiện có hiệu quả mô hình và
phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình.
c) Chưa nhận hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của
ngân sách Thành phố trong một nội dung của mô hình, dự án.
2. Điều kiện đơn
vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông:
a) Có chức năng,
nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến
nông;
b) Đủ năng lực để
thực hiện các chương trình, đề án, dự án, mô
hình khuyến nông: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ và nhân
viên kỹ thuật, thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối
với hoạt động khuyến nông
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt
động khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và theo Điều 8 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN của liên Bộ Tài chính, và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dân chế độ quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động
khuyến nông và các quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố. Cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách, chế độ, định mức
kinh tế kỹ thuật, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với ngân sách cấp thành phố (phòng Kinh tế - đối với ngân sách cấp huyện) lập dự
toán kinh phí khuyến nông, gửi Sở Tài chính (phòng Tài chính kế hoạch) để tổng hợp vào dự
toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng
cấp trình Hội đồng nhân dân theo quy định.
2. Phân bổ
và giao dự toán:
Căn cứ dự toán được
cấp có thẩm quyền
giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án
phân bổ kinh phí khuyến nông cho các
đơn vị dự toán trực thuộc được giao nhiệm vụ thực hiện, gửi Sở Tài chính để thẩm tra. Phòng
Kinh tế cấp huyện lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông gửi phòng Tài
chính kế hoạch cấp huyện để thẩm tra phân bổ.
Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết
theo từng chương trình, đề án, dự án khuyến nông gửi Sở Tài chính (phòng Tài chính kế hoạch
– đối với ngân sách cấp huyện) thẩm tra, phân bổ theo quy định.
Đối với ngân sách
cấp Thành phố: Sau khi có văn bản của Sở Tài chính về
phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định phân bổ dự toán kinh phí khuyến nông cho Trung tâm khuyến nông; đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Đối với ngân sách
cấp huyện: Sau khi có ý kiến thẩm định của phòng Tài chính kế hoạch về phương án phân bổ dự
toán, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quyết định, phòng Kinh tế hoặc đơn vị được giao tổ chức thực
hiện dự toán theo quy định.
3. Chấp hành dự toán
a. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các cơ
quan, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
theo các định mức, chế độ chi tiêu hiện
hành và các quy định tại Quy định này.
b. Sau khi kết thúc niên độ năm tài chính, đơn vị được giao
kinh phí thực hiện chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông phải nghiệm
thu, đánh giá tiến độ, kết quả, hiệu
quả kinh tế-xã hội; khả năng nhân rộng của dự án, mô hình
cũng như sự tác động các chương trình, đề án, dự án, mô hình đối với việc phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn Thành phô. Báo cáo nghiệm thu gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để nhận xét và
đánh giá két quả thục hiện chương trình, đề án, dự án, mô
hình khuyến nông. Việc đánh giá theo mức độ xuất sắc, khá, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu. Trường hợp không đạt yêu cầu cần phải xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách
quan và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân trong việc tổ chức thực hiện.
4. Quyết toán kinh phí khuyến nông
a. Báo cáo quyết toán: Các cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục các chương trình, đề án,
dự án, mô hình đã được giao trong năm thực hiện quyết toán chi tiết theo nội dung chi của Quy định
này.
b. Xét duyệt và
thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện
theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán năm đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, và theo các quy định hiện hành.
Đối với các dự án khuyến nông trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quyết toán thực hiện theo quy
định hiện hành của Trung ương và Thành phố.
c. Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Quvết định này được phản ánh và quyết toán vào Loại 010 khoản 014 "Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp";
theo chương tương ứng và chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
a) Xây dựng dự
toán kinh phí khuyến nông hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
b) Phê duyệt kế
hoạch và phân bổ dự toán kinh phí khuyến nông cho Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị thực
hiện.
c) Rà soát điều chỉnh, bổ sung định mức
kinh tế-kỹ thuật trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành theo thẩm quyền.
d) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) phối hợp với Sở Tài
chính (phòng Tài chính Kế hoạch) kiểm
tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương trình, đề
án, dự án, mô hình khuyến nông thuộc ngân
sách cấp mình, bảo đảm việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí khuyến nông đúng mục đích, đúng chế
độ và có hiệu quả.
e) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông, định kỳ 6 tháng
báo cáo UBND Thành phố về hoạt động
khuyến nông trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Tài chính:
a) Tổng hợp dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, trình
Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua.
b) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc sử dụng kinh phí khuyến nông.
c) Thẩm tra phân bổ, thanh quyết toán kinh phí khuyến nông theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
a) Đảm bảo kinh
phí cho hoạt động khuyến nông của cấp
huyện.
b) Chỉ đạo các
phòng Kinh tế, Tài chính kế hoạch; Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các phòng, ban, đơn vị liên quan thực hiện tốt
các nội dung về khuyến nông theo quy
định tại Quyết định này;
c) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ 6 tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT về
hoạt động khuyến nông tại địa phương;
Điều 10.
Điều khoản thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính để nghiên
cứu, tổng hợp báo cáo trình UBND Thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.