ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012
của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/12/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công Quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Công thương: Số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ; số 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh
tháng 3 năm 2016
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
227/TTr-SCT ngày 12 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Tư pháp, Công thương (b/c);
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- các Thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các P.CVP;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT-TH, CN.XDCB.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số: 19/2016/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 4 năm 2016)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp); Các cơ sở sản
xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh; Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch
vụ khuyến công.
Điều 2. Mục tiêu của hoạt động
khuyến công
1. Động viên và huy động các nguồn lực trong nước
và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các
cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ
gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu
quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 3. Ngành nghề được hỗ trợ
kinh phí khuyến công
Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 1 của
Quy chế này đầu tư sản xuất vào các ngành nghề sau đây được hưởng chính sách
khuyến công:
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế
biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông
thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa
máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công
chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp;
6. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất
công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc ưu tiên
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án
thực hiện tại các địa phương theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
2. Ngành nghề ưu tiên:
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển
công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến
nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản
xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển
các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình
phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng
điểm của tỉnh và từng địa phương; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu;
sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, đảm bảo thu hút được các
tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng
sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ
kinh phí khuyến công
1. Các đối tượng quy định tại Điều 1 và ngành nghề
quy định tại Điều 3 có nội dung đề nghị hỗ trợ phù hợp quy định tại Quy chế
này.
2. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết
đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện đề án được hỗ trợ.
3. Nội dung chi hỗ trợ khuyến công chưa được hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
Chương II
NGUỒN KINH PHÍ, NỘI DUNG
CHI VÀ MỨC CHI
Điều 6. Nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động khuyến công
1. Ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hàng năm;
2. Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho người lao động bao gồm: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng
nhận nghề, thù lao giáo viên, người dạy nghề, quản lý lớp học, hỗ trợ giáo
trình, tài liệu đào tạo nghề, nguyên, nhiên vật liệu học nghề, thuê lớp học, hỗ
trợ tiền nước uống.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo,
hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước và ngoài
nước để nâng cao năng lực quản lý công tác khuyến công; công tác quản lý doanh
nghiệp; nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản
phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ; đầu tư máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn,
hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ Trung tâm Khuyến công và phát triển công nghiệp
và các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài nước. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký
thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và
các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Chi tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông
thôn trong việc: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế
toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới.
Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính -
tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử;
tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công
thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các
hiệp hội, hội ngành nghề; Hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công
nghiệp;
b) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu
hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp;
d) Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
8. Chi hợp tác quốc tế về khuyến công, bao gồm các
hoạt động:
a) Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt động khuyến
công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế.
b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến
công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch
hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công
tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề
án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công.
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến
công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử
về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho Trung tâm Khuyến công tỉnh. Chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng
lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn;
kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án và nghiệm thu hoạt động khuyến công tại địa
phương.
10. Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến
công (nếu có).
Điều 8. Mức chi cho hoạt động
khuyến công
1. Mức chi chung cho hoạt động khuyến công
a) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn để
tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Mức chi các nội dung trên
áp dụng theo Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 về việc quy định định
mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nội dung chi bao gồm: Khai giảng, bế giảng,
cấp chứng nhận nghề; thù lao giáo viên, người dạy nghề; hỗ trợ nguyên, nhiên, vật
liệu học nghề; thuê lớp học, quản lý lớp học.
b) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn
đàn áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 151/2010/QĐ-UBND ngày
10/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
tỉnh Bắc Ninh;
c) Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách Nhà nước đảm bảo kinh phí;
d) Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các
hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực
hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm giai đoạn 2008-2015";
đ) Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản
trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
e) Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí chi ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
g) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
2. Mức chi cụ thể một số nội dung hoạt động khuyến
công
a) Chi hỗ trợ thành lập cơ sở công nghiệp nông
thôn, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh
nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không
quá 10 triệu đồng/cơ sở;
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
để phổ biến công nghệ mới; sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng,
mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không
quá 500 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn
đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức
cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến;
chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở;
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí
thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội
chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
đ) Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm:
Thuê mặt bằng, trang trí, thiết kế, dàn dựng gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
e) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài,
số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
g) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với
cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được thưởng không quá 03 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
h) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
i) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
k) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác bản tin. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với các cơ
quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường
hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
l) Chi hỗ trợ để thành lập Hội, Hiệp hội ngành nghề
cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá
50 triệu đồng/hội đối với hiệp hội cấp huyện và không quá 70 triệu đồng/hội đối
với hiệp hội cấp tỉnh.
m) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết;
n) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn:
- Các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi
trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp; Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho
các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng
không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
- Các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư cơ sở hạ tầng;
máy móc thiết bị; chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Mức hỗ trợ tối
đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị; chuyển
giao công nghệ tiên tiến trong 02 năm đầu nhưng không quá 350 triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng
đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
o) Chi hỗ trợ đầu tư sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30%
chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở;
p) Chi hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
q) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
r) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ; hệ thống cấp
nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
s) Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự
toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác (nếu có);
t) Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 của quy định này và áp dụng
sản xuất sạch hơn được nhân với hệ số nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định
trên đây.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH
PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 9. Lập và quyết toán kinh
phí khuyến công
1. Hàng năm, Sở Công thương lập dự toán kinh phí
khuyến công tỉnh gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Dự toán kinh phí khuyến công hàng năm đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt được giao về Sở Công thương quản lý. Sở Công thương
thực hiện phân bổ kinh phí chi tiết cho Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát
triển công nghiệp thực hiện;
3. Kinh phí khuyến công do ngân sách cấp nếu chưa sử
dụng hết trong năm kế hoạch thì sẽ được chuyển nguồn sang năm tài chính tiếp
theo.
4. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt chương trình
khuyến công của UBND tỉnh. Sở Công thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và tư vấn
phát triển công nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề án theo đúng các
quy định hiện hành.
5. Hạch toán, quyết toán
a) Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công
nghiệp Bắc Ninh sử dụng kinh phí khuyến công do ngân sách nhà nước cấp có trách
nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khuyến công theo
quy định;
b) Đơn vị thực hiện các nhiệm vụ khuyến công thông
qua hình thức ký hợp đồng, các chứng từ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan,
gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, kèm theo dự toán chi tiết kinh phí; biên bản
nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có
liên quan khác theo quy định.
c) Hàng năm Trung tâm khuyến công và tư vấn phát
triển công nghiệp phải quyết toán kinh phí đã sử dụng với Sở Công thương và Sở
Tài chính theo quy định.
Điều 10. Điều chỉnh, bổ sung
hoặc ngừng triển khai đề án
1. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng
triển khai đề án khuyến công, các tổ chức, cá nhân thực hiện phải có văn bản
nêu rõ lý do gửi Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp trình Sở
Công thương xem xét quyết định.
2. Trường hợp đề án có sai phạm trong quá trình tổ
chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu theo hợp đồng hỗ trợ đã ký,
Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Bắc Ninh có trách nhiệm
xem xét, báo cáo Sở Công Thương xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
1. Sở Công thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương. Sở
Công thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến Quy chế này trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh biết và
thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự
toán các chương trình khuyến công trình UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình khuyến công tại địa
phương. Tổng hợp và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình khuyến công trên
địa bàn tỉnh;
c) Tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân tỉnh
và Bộ Công thương.
2. Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí khuyến
công hàng năm do Sở Công thương lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định; Thẩm định, quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định hiện
hành.
3. Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm soát chi kinh phí
khuyến công theo chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước hiện hành.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp
a) Tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của
các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công
thương phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí nguồn
kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm;
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội
dung đã được phê duyệt. Thực hiện quyết toán kinh phí, thanh lý hợp đồng và chịu
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
5. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
a) Các tổ chức, cá nhân thuộc Khoản 2 Điều 1 của
Quy chế này có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công, lập hồ sơ (theo hướng dẫn,
quy định của Sở Công thương) gửi Sở Công thương (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp Bắc Ninh);
b) Tổ chức triển khai thực hiện chương trình khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng đã ký kết;
sử dụng kinh phí đúng mục đích theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương
trình, đề án trước, trong và sau khi được hỗ trợ kinh phí;
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, đơn vị
quản lý nhà nước tại địa phương thực hiện đề án tổ chức nghiệm thu và thanh,
quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ,
các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý các cấp trong việc xây dựng đề án,
báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công;
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đề án
khuyến công theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
chế này, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương.
2. Quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về
Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.