QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LÀO CAI, GIAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách công tác dân số và
kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá
gia đình;
Căn cứ Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày
08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân
số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006- 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 32/2008/TTLT-BYT-BTC
ngày 17/4/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai
đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hoá
gia đình ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày
13/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai phê chuẩn Chính sách hỗ trợ công
tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 – 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, tại Tờ trình số 649/TTr-SYT ngày 15/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 – 2015; cụ thể như sau:
1. Mục tiêu hỗ trợ:
- Mức giảm sinh ít nhất 0,6 %o/năm;
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên ít nhất 2 % /năm;
- Tỷ lệ áp dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại từ 70 % trở lên.
2. Chính sách hỗ trợ:
2.1. Hỗ trợ đối với đội ngũ
làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình:
- Đối với cán bộ chuyên trách
dân số - kế hoạch hoá gia đình:
+ Trước mắt ổn định hoạt động
của số cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hoá gia đình hiện có; từng bước
tuyển dụng người có đủ tiêu chuẩn theo quy định làm công tác dân số - kế hoạch
hoá gia đình để thay thế; phấn đấu đến năm 2012 đảm bảo mỗi trạm y tế có 01
biên chế viên chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
+ Mức phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách dân số - kế hoạch hoá gia đình của các xã, phường (khi chưa tuyển
dụng vào biên chế chính thức) là: 325.000 đồng/người/ tháng (trong đó kinh phí
do Chương trình mục tiêu cấp là: 200.000 đồng/người/tháng, hỗ trợ từ kinh phí
địa phương là: 125.000 đồng/người/tháng).
- Đối với cộng tác viên dân số
- kế hoạch hoá gia đình thôn bản:
+ Sử dụng nhân viên y tế thôn
bản kiêm cộng tác viên dân số - kế hoạch hoá gia đình và được hưởng 100% phụ cấp
của Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình.
+ Những thôn, bản chưa có nhân
viên y tế thôn bản: Thực hiện hợp đồng mới cộng tác viên dân số - kế hoạch hoá
gia đình theo tiêu chuẩn quy định hiện hành và được hưởng mức phụ cấp là: 165.000
đồng/người/tháng (trong đó kinh phí do Chương trình mục tiêu cấp là: 50.000
đồng/người/tháng, hỗ trợ từ kinh phí địa phương là: 115.000 đồng/người/ tháng).
2.2. Hỗ trợ kinh phí đối với dịch
vụ dân số - kế hoạch hoá gia đình:
-
Ngoài kinh phí ngân sách Trung ương bố trí từ Chương trình mục tiêu quốc gia
dân số - kế hoạch hoá gia đình, ngân sách địa phương bổ xung hỗ trợ thực hiện
cho các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, gồm:
+ Hỗ trợ mổ triệt sản: 261.500
đồng/ca (trong đó kinh phí do
Chương trình mục tiêu cấp là: 125.500 đồng, hỗ trợ từ kinh phí địa
phương là: 136.000 đồng/ca).
+ Hỗ trợ kinh phí nạo, hút thai do vỡ kế hoạch cho đối tượng là những
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đã có 2 con trở lên (ngoài số đối tượng đã
được hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia) là: 100.000 đồng/ca.
+
Hỗ trợ kinh phí khám và điều trị phụ khoa thông thường trong Chiến dịch tăng
cường tuyên truyền vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế
hoạch hoá gia đình (ngoài số đối tượng đã được hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu
quốc gia) để đảm bảo thực hiện đủ 100% kế hoạch giao: 12.000 đồng/ca.
2.3.
Hỗ trợ kinh phí khuyến khích các xã, phường trong năm thực hiện tốt công tác
dân số - kế hoạch hoá gia đình, không có người sinh con thứ 3 trở lên: 3.000.000 đồng/xã/năm, tối đa không
quá 2 xã/huyện, thành phố/năm (trong đó hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu: 01
xã/huyện, thành phố/năm, hỗ trợ từ kinh phí địa phương: 01 xã/huyện, thành
phố/năm).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện chính sách này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
sở: Y tế, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.