UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 05 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ
MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNGTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
526/TTr-STC ngày 16/10/2018, Công văn số 2833/STC-NS ngày 29/11/2018.
QUYẾTĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quy chế
quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2019 và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công, quy định mức ngân sách hỗ trợ và
nhiệm vụ chi ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn Quảng
Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Công Thương, Tài chính;
- Bộ Tư pháp-Cục KTVBQPPL;
- TT HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp–Phòng kiểm tra Văn bản QPPL;
- CPVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
QUY CHẾ QUẢN LÝKINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ MỨC CHI CHO
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2018/QĐ-UBND Ngày 05 /12 /2018 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về quy chế quản lý
kinh phí khuyến công; mức chi cho các hoạt động khuyến công; lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở
công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
Điều
2. Nguồn kinh phí và nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương
1. Ngân sách địa phương (cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã) đảm bảo kinh phí hoạt động khuyến công địa phương do Sở
Công thương; UBND huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện); UBND xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã) quản lý, tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn phù hợp với chiến lược, quy hoạch và
chương trình, đề án, nhiệm vụ của địa phương.
2. Ngoài nguồn kinh phí nêu
trên, Sở Công thương, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm huy động các nguồn
tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình mục tiêu và Chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác để thực
hiện tốt mục tiêu của khuyến công địa phương.
3. Đề án, nhiệm vụ khuyến
công thực hiện theo phương thức xét chọn quy định tại Quyết định số 260/QĐ-UBND
ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh quy định một số nội dung thực hiện đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn.
Điều
3. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương
Các tổ chức, cá nhân được hỗ
trợ kinh phí khuyến công địa phương phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Nội dung phù hợp với nội
dung quy định tại Điều 4 Quy định này và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành
nghề sau:
a) Công nghiệp chế biến nông
- lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hoá chất phục
vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ
tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử -
tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ
công nghiệp.
e) Khai thác, chế biến
khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật nếu được cấp có thẩm quyền khuyến khích
phát triển.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Nhiệm vụ, đề án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (UBND tỉnh đối với khuyến công cấp tỉnh;UBND huyện,
thị xã, thành phố đối với khuyến công cấp huyện và khuyến công cấp xã)
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu
tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện Đề án đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cùng một nội dung chi hoạt
động khuyến công của tổ chức, cá nhân nếu chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh
phí nào của nhà nước, thì chỉ được một cấp ngân sách hỗ trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến
công, tổ chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các
hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp
thực hiện)
Điều 4.
Nội dung chi hoạt động khuyến công
Nội dung chi hoạt động khuyến
công thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài
chính, cụ thể:
1. Đào tạo nghề, truyền nghề
ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp
nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ
giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
2. Hỗ trợ hoạt động tư vấn,
tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm
để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn
trong sản xuất công nghiệp; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng
các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị
tiên tiến, dây chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ đầu tư các
phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung tâm Khuyến công,
cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Hoạt động tư vấn: Lập dự
án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành
lập doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu
mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính
sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu
đãi khác của Nhà nước.
6. Xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu,
trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng
khác về phát triển công thương.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết,
hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết; xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để
thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn
vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các
khu, cụm công nghiệp.
d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp
nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến
công:
a) Xây dựng các chương
trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch
hơn.
b) Trao đổi, học tập kinh
nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm
công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.
c) Nâng cao năng lực, trình
độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và
các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác khuyến công.
b) Tổ chức tham quan khảo
sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng
kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu
và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh;
thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Xây dựng chương trình
khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án khuyến công.
10. Các khoản chi khác phục
vụ hoạt động khuyến công.
Điều 5.
Mức chi chung của hoạt động khuyến công
Mức chi chung của hoạt động
khuyến công thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của
Bộ Tài chính, cụ thể:
1. Chi biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật,
phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo
Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
2. Chi tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại
trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề); Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 3/12/2014 của UBND tỉnh quy Danh mục ngành nghề và định mức
kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Chi tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày
19/7/2017 của HĐND tỉnh, Quyết định số 3407/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối
với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Các nội dung khác liên quan không quy định
tại Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh, thì thực hiện theo
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Chi tổ chức tham quan học
tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước
ngoài áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT- BTC ngày 21/6/2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi tổ chức trao đổi, học
tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp,
quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
6. Chi tổ chức các cuộc thi,
cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày
06/5/2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực
hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm
2015, định hướng đến năm 2020.
7. Chi tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ
khuyến công áp dụng theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày
30/3/2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập, dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định áp dụng của UBND tỉnh về nội dung này.
8. Chi tổ chức các khóa đào
tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC
ngày 13/8/2014 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ
giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Chi ứng dụng công nghệ
thông tin áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
10. Chi thuê chuyên gia áp dụng
theo Thông tư số 02/2015/TT- BLĐTBXH ngày
12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với
chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
11. Chi nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc các phòng trưng bày tại các Trung tâm Khuyến công cấp
tỉnh. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công địa phương
1. Chi hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên
quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá:8 triệu đồng/doanh
nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ
biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua
máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không
quá 700 triệu đồng/mô hình do UBND tỉnh phê duyệt; không quá 500 triệu đồng/mô
hình do UBND cấp huyện phê duyệt.
b) Mô hình của các cơ sở
công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp; bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào
tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu
về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 400 triệu đồng/mô hình do UBND tỉnh
phê duyệt; không quá 300 triệu đồng/mô hình do UBND cấp huyện phê duyệt.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 240 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì
mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên
tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi
hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường
hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm ngoài địa bàn tỉnh (trong nước),mức
hỗ trợ: 80% giá thuê gian hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia hội
chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100%
các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang
trí chung của khu vực tỉnh Quảng Nam; chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản
phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ
chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc
trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
7. Chi hỗ trợ 100% chi phí
vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập
kinh nghiệm tại nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
8. Chi tổ chức bình chọn và
trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Chi cho tổ chức bình chọn,
trao sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ trợ
không quá 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh và 50 triệu đồng/lần đối với cấp
huyện.
b) Chi thưởng cho sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện được bình chọn. Đạt giải cấp
tỉnh không quá 05 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp huyện không quá 03 triệu đồng/sản
phẩm.
9. Chi hỗ trợ xây dựng và
đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 30 triệu đồng/nhãn hiệu.
10. Chi hỗ trợ thuê tư vấn,
trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở.
11. Chi xây dựng các chương
trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp
và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp
đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu
thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
12.Chi hỗ trợ để thành lập hội,
hiệp hội ngành nghề. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá
50 triệu đồng/hội, hiệp hội.
13. Chi hỗ trợ để hình thành
cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 120 triệu đồng/cụm liên kết.
14. Chi hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các
khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành
việc đầu tư); Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà,
xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá
400 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung
hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối
với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất
cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng
phát triển Việt Nam.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức
hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 240 triệu đồng/cơ sở.
16. Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.200 triệu đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 400
triệu đồng/cụm công nghiệp. Riêng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội
bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm
công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
19. Chi tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay
nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTCngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng
viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông
thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20. Chi thù lao cho Cộng tác
viên khuyến công: Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công, như sau:
a) Công tác viên dự án khuyến
công cấp tỉnh: tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
b) Công tác viên dự án khuyến
công cấp huyện: tối đa không quá 0,7 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
c) Công tác viên dự án khuyến
công cấp xã: tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
21. Chi hỗ trợ các phòng
trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: Chi mua sắm ban đầu
trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá
50 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện: Chi mua sắm ban đầu
trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá
30 triệu đồng/phòng trưng bày.
22. Chi quản lý chương trình
đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí
khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền
giao hằng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ
quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí,
xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện
hoạt động dịch vụ khuyến công địa phương: Đơn vị triển khai thực hiện đề án
khuyến công được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến công (riêng đề án ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo
quy định của Chính phủ được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 7.
Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước và quy định tại Quyết định này, như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hằng năm, căn cứ vào
Chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức chi hoạt động
khuyến công địa phương theo quy định tại Quyết định này, Sở Công thương, UBND cấp
huyện, cấp xã thực hiện lập dự toán kinh phí khuyến công địa phương, như sau:
- UBND cấp xã lập dự toán
kinh phí hoạt động khuyến công cấp mình gửi UBND cấp huyện; UBND cấp huyện lập
dự toán kinh phí hoạt động khuyến công cấp mình; đồng thời, kiểm tra, xem xét dự
toán kinh phí hoạt động khuyến công cấp xã và tổng hợp gửi Sở Công thương, Sở
Tài chính;
- Sở Công thương lập dự toán
kinh phí hoạt động khuyến công cấp tỉnh; đồng thời, kiểm tra, xem xét và tổng hợp
kinh phí hoạt động khuyến công cấp huyện (bao gồm cả cấp xã) gửi Sở Tài chính;
- Sở Tài chính thẩm định,
cân đối nguồn và tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương báo cáo UBND tỉnh để
trình HĐND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, ngân sách
tỉnh hỗ trợ: 50% dự toán đối với các huyện, thị xã, thành phố tự cân đối ngân
sách; hỗ trợ 100% dự toán đối với các huyện còn lại.
b) Căn cứ dự toán được cấp
có thẩm quyền giao, các Sở, ngành, địa phương thực hiện phân bổ dự toán kinh
phí khuyến công địa phương, như sau:
- Dự toán kinh phí hoạt động
khuyến công cấp tỉnh: Sở Công thương và cơ quan khác (nếu có), xây dựng phương án
phân bổ gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
- Đối với dự toán kinh phí
hoạt động khuyến công ngân sách tỉnh hỗ trợ cho ngân sách cấp huyện (tại khoản
a, điểm 1 Điều này), Sở Tài chính lập thủ tục cấp có mục tiêu về ngân sách
cấp huyện.
- UBND cấp huyện căn cứ nhiệm
vụ chi hoạt động khuyến công trên địa bàn huyện, khả năng cân đối dự toán ngân
sách cấp mình và nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, phân bổ dự toán kinh
phí hoạt động khuyến công cho Phòng chuyên môn cấp huyện để thực hiện Chương trình
khuyến công cấp huyện; giao nhiệm vụ và dự toán ngân sách hoặc cấp có mục tiêu
về ngân sách cấp xã để thực hiện Chương trình khuyến công cấp xã (nếu có)theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi
ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và quy định tại Quyết đình này. Riêng mức tạm
ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công
hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết
toán:
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện
các đề án, nhiệm vụ khuyến công vào loại 280 khoản 309 "hoạt động khuyến
công", theo Chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước;
b) Đối với các đề án, nhiệm
vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan
chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm:
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực
hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng;
ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định.
Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được
lưu tại đơn vị;
c) Hằng năm, các đơn vị trực
tiếp sử dụng kinh phí khuyến công phải quyết toán kinh phí đã sử dụng với cơ quản
quản lý cấp trên trực tiếp; đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính đồng cấp
thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo
quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương:
- Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính hướng dẫn về thủ tục liên quan đến hỗ trợ kinh phí hoạt động khuyến
công địa phương; công khai quy định này trên trang thông tin của ngành và
phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ,
đột xuất; giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm
việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Theo dõi, đánh giá định kỳ
báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công trong phạm
vi toàn tỉnh và định kỳ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động
khuyến công tại địa phương theo quy định.
2. UBND huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ về thực hiện các nhiệm
vụ, mục tiêu của các đề án khuyến công trong phạm vi toàn huyện và lập báo cáo
gửi Sở Công Thương.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến công thực hiện theo nhiệm vụ, đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hạch toán, quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định tại Quyết định
này.
4. SởTài chính phối hợp với
Sở Công Thương, UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình sử
dụng, quyết toán kinh phí khuyến công địa phương.
5. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
6. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính, Sở Công
Thương để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.