ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 07
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI
VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH
VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa
bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự
nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự
nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định
việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không
có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy
tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn,
giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định đối tượng áp
dụng, kinh phí thực hiện; nội dung, mức chi cho công tác
áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau
đây gọi tắt là Trung tâm); các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm các khoản
đóng góp; chế độ hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định của người bị áp
dụng biện pháp đưa vào trung tâm và người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại trung
tâm; nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng;
chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện ma túy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm, các cơ quan, tổ chức sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để bảo đảm việc áp dụng, chấp
hành biện pháp đưa vào Trung tâm; tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
2. Người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.
3. Người nghiện ma túy, người bán dâm
chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
4. Người nghiện ma túy, người bán dâm
chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
5. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú
nhất định.
6. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc
người bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
7. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Nội dung, mức chi cho công
tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm
Nội dung, mức chi và nguồn kinh phí
thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm và kinh phí chi cho công
tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng áp
dụng theo Điều 4 Mục 2 và Điều 8 Mục 3 Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
Điều
4. Các khoản đóng góp
1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn với mức 15.000 đồng/người/ngày, trừ
trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 5 Quyết định này.
2. Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm
(trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quyết
định này), gồm các khoản chi phí sau:
a) Người nghiện ma túy:
- Tháng thứ nhất đóng: 2.020.000
đồng, bao gồm:
+ Tiền ăn: 900.000 đồng.
+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện,
thuốc điều trị các bệnh cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường khác cho cả đợt
tập trung: 650.000 đồng.
+ Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và
các xét nghiệm khác cho cả đợt tập trung: 90.000 đồng.
+ Tiền sinh hoạt văn thể cho cả đợt
tập trung: 50.000 đồng.
+ Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000
đồng.
+ Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất cho cả đợt tập trung: 100.000 đồng.
+ Tiền phục vụ, quản lý: 150.000 đồng.
- Từ tháng thứ hai trở đi, mỗi tháng
đóng: 1.130.000 đồng, bao gồm:
+ Tiền ăn: 900.000 đồng.
+ Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000
đồng.
+ Tiền phục vụ, quản lý: 150.000 đồng.
b) Người bán dâm đồng thời là người
nghiện ma túy:
- Tháng thứ nhất đóng: 2.320.000
đồng, bao gồm:
+ Tiền ăn: 900.000 đồng.
+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, thuốc
điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục và thuốc chữa bệnh thông thường
khác cho cả đợt tập trung: 950.000 đồng.
+ Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy,
xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác cho cả đợt tập trung:
90.000 đồng.
+ Tiền sinh hoạt văn thể cho cả đợt tập
trung: 50.000 đồng.
+ Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000
đồng.
+ Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất cho cả đợt tập trung: 100.000 đồng.
+ Tiền phục vụ, quản lý: 150.000 đồng.
- Từ tháng thứ hai trở đi, mỗi tháng đóng: 1.130.000 đồng, bao gồm:
+ Tiền ăn: 900.000 đồng.
+ Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000
đồng.
+ Tiền phục vụ, quản lý: 150.000 đồng.
Các chi phí trên chưa bao gồm: tiền
học nghề: 2.000.000 đồng/người/khóa (có giấy chứng chỉ đào tạo nghề), học văn hóa: 400.000 đồng/người nếu học viên và gia đình có nhu cầu.
3. Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình
của người cai nghiện ma túy tại cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi
phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn,
giảm theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 5 Quyết định này) như sau:
a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị
điều trị cắt cơn: 240.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành
quyết định.
c) Tiền ăn trong
thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn:
40.000 đồng/người/ngày.
d) Chi phí cho các khoản giáo dục,
phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện
(nếu có): 2.000.000 đồng/người/khóa.
4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng các khoản đóng góp:
a) Các khoản đóng góp tại khoản 1, 2
và 3 Điều này, đơn vị được giữ lại 100% để chi vào tiền ăn và chi phí cho việc
xét nghiệm, cắt cơn nghiện, điều trị bệnh cho đối tượng;
chi phí phục vụ, quản lý.
b) Đơn vị thu có trách nhiệm quản lý
các khoản đóng góp, chi và quyết toán các khoản đóng góp theo đúng quy định.
Điều 5. Các khoản hỗ
trợ, đối tượng và chế độ miễn, giảm
1. Các khoản hỗ trợ:
Người bị áp dụng
biện pháp đưa vào Trung tâm (kể cả người chưa thành niên)
và người không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được
hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền ăn:
- Hỗ trợ một phần tiền ăn mức 15.000
đồng/người/ngày đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm trong thời
gian chấp hành quyết định.
- Hỗ trợ toàn bộ
tiền ăn mức 30.000 đồng/người/ngày đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính
sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên,
người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất
định trong thời gian chấp hành quyết định.
b) Các khoản hỗ trợ khác: thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
2. Đối tượng và chế độ miễn, giảm:
a) Đối với người bị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm:
- Miễn đóng góp tiền ăn trong thời
gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp sau đây:
+ Người thuộc hộ nghèo, gia đình
chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Người chưa thành niên.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS.
+ Người không có nơi cư trú nhất định.
- Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
b) Đối với người tự nguyện tại Trung
tâm:
- Miễn đóng góp tiền ăn và chi phí
chữa bệnh, cai nghiện trong thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp thuộc hộ nghèo, gia
đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành
niên, người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn và
chi phí chữa bệnh, cai nghiện trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
c) Đối với người cai nghiện ma túy
tại gia đình và cộng đồng:
- Người nghiện ma túy cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo,
gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người
khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức
400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Người cai nghiện ma túy bắt buộc
tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội,
người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
+ Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn
nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
+ Tiền ăn trong
thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn:
40.000 đồng/người/ngày.
- Người nghiện ma túy cai nghiện ma
túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ các khoản chi phí
điều trị cai nghiện như sau:
+ Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
+ Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung: mức 20.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa
không quá 15 ngày.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xét miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện
theo quy định.
Điều 6. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 08/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với
người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm, gia
đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm, gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 7. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm
tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, VHXH, TT. Công báo - Tin học.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|