ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2006/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 19 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KOM TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp
lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/04/2002 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ
Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/03/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh giá;
Căn cứ
Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguôn ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ Tài chính về việc
ban hành quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định các nội
dung quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
Điều 2.
Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU (thay b/c);
- TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- Văn phòng Chính phủ (thay b/c);
- Bộ Tài chính (thay b/c);
- Cục Kiểm tra VN QPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh (b/c)
- TT HĐND các huyện, thị xã;
- Như điều 2 (t/h)
- Lưu: VT-TH1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2006 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng bản quy định này
Bản quy định
này quy định danh mục các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định giá, phương pháp tính giá, trình tự và thủ tục trình cấp có thẩm quyền
quyết định mức giá.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 2. Danh
mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
và trình tự thực hiện.
1. Giá cước vận chuyển hành khách
bằng ô tô trên các tuyến đường liên tỉnh, nội tỉnh.
Giao Sở Giao thông Vận tải thông
báo phù hợp với mức giá chung của các tỉnh bạn và tình hình thực tế tại địa phương
để các doanh nghiệp thực hiện.
2. Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng
ô tô thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải và các ngành liên quan khảo sát giá thị trường trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Giá
bán báo Kon Tum do Ban biên tập Báo Kon Tum lập phương án giá, có ý kiến của Tỉnh
uỷ, Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tình quyết định.
4. Giá các loại
đất tại địa phương công bố vào ngày 01/01 hàng năm.
a. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm các nội
dung sau:
- Mức giá đất
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường theo điều 56 của Luật đất đai năm 2003;
- Sự phù hợp về
giá đất tại các khu vực giáp ranh của các huyện, thị xã;
- Giá đất theo
từng mục đích sử dụng đất;
- Các nội dung
khác theo quy định của pháp luật về xây dựng giá các loại đất.
- Gửi Sở Tài
chính có ý kiến chậm nhất là ngày 30/09 hàng năm.
b. Sở Tài
chính phối hợp với các cơ quan có liên quan (nếu xét thấy cần thiết) rà soát, đối
chiếu lại phương pháp xác định giá đất của các huyện, thị xã gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh chậm nhất là ngày 30/10 hàng năm để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, phê chuẩn công bố vào ngày 01/01 hàng năm.
5. Giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất.
Do Hội đồng
bán đấu giá đất; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ về đấu giá đất xây dựng mức
giá khởi điểm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt sau khi có ý kiến của cơ
quan Tài chính cùng cấp.
6. Giá cho
thuê đất, giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước:
Do Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh.
7. Giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng
chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc
hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Do Sở Xây dựng
lập phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
8. Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách nhà nước và mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được
trợ giá, trợ cước vận chuyển:
Do các đơn vị
kinh doanh lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, sau khi có ý kiến của Ban Dân tộc, Sở quản lý ngành hàng có liên
quan.
9. Giá bán nước
sạch cho các đối tượng sử dụng:
Do đơn vị kinh
doanh nước sạch lập phương án giá, Sở Xây dựng có ý kiến bằng văn bản, Sở Tài
chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
10. Giá các loại
hàng hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ và
các mặt hàng cấp không thu tiền thanh toán từ nguồn ngân sách trình tự thực hiện
như sau:
Sở quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc doanh nghiệp lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Giá các loại
cây trồng phục vụ cho công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi
có ý kiến của Sở Tài chính.
12. Giá nhà cửa
các loại, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất do Sở
Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài
chính.
13. Đơn giá xây dựng cơ bản do Sở Xây dựng trình sau khi có
ý kiến của các ngành liên quan.
14. Căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch
vụ mà địa phương xét thấy cần thiết phải quản lý giá.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm các loại tài sản,
hàng hóa của nhà nước để bán đấu giá.
a. Đối với tài
sản, hàng hóa của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (các cơ quan cấp tỉnh hoặc
tương đương nếu có) ra quyết định bán đấu giá thì Sở Tài chính quyết định giá
khởi điểm để bán đấu giá.
b. Đối với tài
sản, hàng hóa của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã (các cơ quan cấp
huyện, thị xã hoặc tương đương nếu có) ra quyết định bán đấu giá thì Phòng Tài
chính - Kế hoạch có ý kiến bằng văn bản về giá khởi điểm trước khi bán đấu giá.
c. Đối với những
loại tài sản thuộc loại khó định giá (bất động sản, tài sản chuyên dùng đơn chiếc
và các loại tài sản không phổ biến trên thị trường), cơ quan tài chính cùng cấp
mời các ngành có liên quan định giá để bán đấu giá theo quy định.
d. Phương pháp
xác định giá khởi điểm: Thực hiện theo Thông tư số 34/2005/TT-BTC , ngày
12/05/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 4. Sử dụng kết quả thẩm định giá hoặc tư vấn về giá đất
của Trung tâm thẩm định giá trong các trường hợp sau:
1. Về giá đất
bao gồm cả giá đất công bố hàng năm và giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất:
a. Khuyến
khích việc sử dụng kết quả tư vấn về giá đất của Doanh nghiệp có chức năng thẩm
định giá trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá các loại đất.
b. Kinh phí
chi trả cho đơn vị tư vấn về giá đất sử dụng từ ngân sách huyện, thị xã.
2. Giá vật liệu
xây dựng được thuê Doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá khảo sát thông tin
giá thị trường. Thông báo giá vật liệu xây dựng cơ bản hàng tháng của liên sở:
Tài chính - Xây dựng là cơ sở để Sở Xây dựng hướng dẫn các đơn vị lập dự toán
và thanh quyết toán các công trình XDCB.
Nguồn kinh phí
chi trả từ tiền thu khi phát hành thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng
cho các đơn vị có nhu cầu và nguồn vốn xây dựng cơ bản phân bổ hàng năm cho Sở
Xây dựng. Sở Xây dựng lập dự toán quyết định mức thu, hợp đồng với đơn vị cung
cấp dịch vụ; chi trả tiền dịch vụ và quyết toán theo quy định.
4. Tất cả các
loại tài sản của nhà nước có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên khi thực hiện việc
cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác đều phải
thực hiện thẩm định giá. Chi phí thẩm định giá sử dụng từ tiền cho thuê hoặc
tài sản đã chuyển nhượng, bán; nếu góp vốn thì được cộng vào vốn góp.
5. Tất cả các
loại tài sản, hàng hóa, phương tiện, tang vật tịch thu sung quỹ nhà nước … được
cấp có thẩm quyền cho phép bán đấu giá. Trong trường hợp cần thiết cơ quan Tài
chính được phép thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá, làm cơ sở cho việc phê
duyệt là khởi điểm. Chi phí thẩm định giá được trích từ giá trị tài sản bán đấu
giá.
6. Giá thiết bị
trong xây dựng cơ bản: Các dự toán thiết bị có giá trị hoặc tổng giá trị từ 100
triệu đồng trở lên: Trước khi mua sắm, chủ đầu tư phê duyệt dự toán, tổng dự
toán thiết bị trên cơ sở kết quả thẩm định giá của Doanh nghiệp có chức năng thẩm
định giá.
Điều 5. Phương pháp xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
Thực hiện theo
Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC , ngày 18/01/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành
quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Hồ sơ và nội dung giải trình phương án giá.
Hồ sơ và nội
dung giải trình phương án giá thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số
15/2004/TT-BTC ngày 09/03/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Niêm yết giá
1. Tất cả các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh phải thực hiện niêm yết giá
hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ. Việc niêm yết phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng và bán đúng
giá đã niêm yết. Các loại hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định giá thì phải
niêm yết và bán đúng theo mức giá đã quy định.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc niêm vết giá trên địa
bàn huyện, thị xã. Chỉ đạo cho các phòng, ban có liên quan triển khai thực hiện
có kết quả việc niêm yết giá. Kiểm tra và xử lý thích đáng các tổ chức, cá nhân
không chấp hành hoặc chấp hành không đúng theo các quy định về niêm yết giá.
Hàng quý báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai việc thực
hiện niêm yết giá, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.
Điều 8. Nhiệm vụ của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã trong việc tổ chức thực hiện và quản lý giá trên địa bàn.
1. Sở Tài
chính:
a. Chủ trì và
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực
hiện mức giá các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá của Trung ương. Xây dựng
hoặc thẩm định phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với giá
các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các giải pháp thực hiện bình ổn giá theo thẩm quyền
và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
c. Theo dõi và
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp liên kết độc quyền về giá,
bán phá giá gây thiệt hại cho sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của
nhân dân.
d. Hướng dẫn
các huyện, thị xã thực hiện kiểm tra việc niêm yết giá theo quy định.
e. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra giá trên địa bàn, kiểm tra các yếu tố hình thành giá khi có dấu
hiệu liên kết độc quyền về giá.
2. Các sở,
ngành có liên quan:
a. Thực hiện
các quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý giá trên địa
bàn. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng các chính
sách, chế độ về quản lý giá của nhà nước.
b. Thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý giá theo quy định tại điều 3 chương II của bản quy định
này.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã:
a. Tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách giá của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh trên
địa bàn các huyện, thị xã.
b. Quyết định
và xây dựng mức giá các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
c. Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá trên địa bàn.
d. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nhà nước về giá đối với các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền.
4. Các Doanh
nghiệp:
a. Chấp hành
và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách, mức giá hàng hóa, dịch vụ do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
b. Thực hiện
việc niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán và bán
hàng đúng giá đã niêm vết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu) xem xét quyết định./.