ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2017/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 21 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI VÀ GIÁ THU
TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC HOẶC LÀM DỊCH VỤ TỪ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 280/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN ngày 27/4/2017 về việc Ban hành quy định giá sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi và giá thu tiền sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định; Văn bản thẩm định số 360/CV-STC ngày
15/3/2017 của Sở Tài chính; Báo cáo thẩm định số 47/BC-STP ngày 30/3/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định giá sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá thu tiền sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các đơn
vị: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch các Công ty TNHH một thành viên
KTCTTL trong tỉnh; các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra
văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Công báo tỉnh;
- Website UBND tỉnh; VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP6 .
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
QUY ĐỊNH
GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI VÀ GIÁ THU TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC HOẶC
LÀM DỊCH VỤ TỪ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi và giá thu tiền sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có đất nông nghiệp được công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu nước, cấp nước.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ các mục đích
không phải là sản xuất lương thực.
3. Các Công ty TNHH một thành viên
KTCTTL, Tổ hợp tác dùng nước được thành lập theo quy định của pháp luật, Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) có nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi.
4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối
với diện tích trồng lúa, mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ Đông
và đất làm muối.
1. Biểu mức giá:
Diện
tích
|
Chủ
động
|
Chủ
động một phần (60% mức chủ động)
|
Tạo
nguồn (động lực 50%, trọng lực 40% mức chủ động)
|
1. Đối với diện tích trồng lúa
(đồng/ha/vụ)
|
Động lực
|
1.646.000
|
987.600
|
823.000
|
Trọng lực
|
1.152.000
|
691.200
|
460.800
|
Trọng lực ảnh hưởng thủy triều
|
806.400
|
483.840
|
322.560
|
Trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ
|
1.399.000
|
839.400
|
641.900
|
2. Đối với diện tích trồng mạ,
rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ Đông (tính bằng 40% mức giá
của diện tích trồng lúa) (đồng/ha/vụ)
|
Động lực
|
658.400
|
395.040
|
329.200
|
Trọng lực
|
460.800
|
276.480
|
184.320
|
Trọng lực ảnh hưởng thủy triều
|
322.560
|
193.536
|
129.024
|
Trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ
|
559.600
|
335.760
|
256.760
|
3. Làm muối (đồng/ha/năm)
|
Năng
suất bình quân (Tấn/ha/năm) x Giá
muối thành phẩm bình quân (đồng/Tấn)
x 2%.
|
- Trường hợp phải tách riêng mức giá
cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức giá cho tưới tính bằng 70%, cho
tiêu tính bằng 30% theo các mức tương ứng nêu trên.
-Trường hợp tưới tiêu tạo nguồn từ bậc
2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, mức giá được tính tăng thêm 20% so với mức giá nêu trên.
2. Mức giá nêu tại Khoản 1 Điều này là
giá không có thuế giá trị gia tăng; áp dụng đối với từng biện pháp tưới tiêu và
được tính từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước (theo phân cấp
của UBND tỉnh) đến công trình đầu mối của hệ thống công trình thủy lợi.
Điều 4. Mức giá thu tiền sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích khác (ngoài quy định tại Điều
3)
TT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị
|
Mức
thu
|
1
|
Nuôi cá bè
|
%
Giá trị sản lượng
|
7%
|
2
|
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh
doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)
|
Tổng
giá trị doanh thu
|
12%
|
- Trường hợp diện tích canh tác vừa
trồng lúa vừa nuôi cá thì mức giá tính ở mức cao hơn của một trong hai loại
hình.
- Trường hợp nuôi trồng thủy sản 01 vụ
(khoảng 6 tháng/năm) thì mức giá với nuôi trồng thủy sản tính bằng 50%
mức giá của nuôi trồng thủy sản trong 01 năm.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo
mét khối (m3) thì thu
theo diện tích (ha), mức giá trong một năm tính bằng 80% mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của một vụ lúa.
Các mức thu, quy định khác liên quan
đến thu tiền nước sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ
cho các mục đích không phải sản xuất lương thực được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ.
Điều 5. Quản lý
và sử dụng tiền thu được từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Khi thu tiền cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi, các đơn vị lập sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP , Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi bổ sung (nếu có).
2. Nguồn thu từ cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phần còn lại được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của
pháp luật.
3. Nguồn thu từ tiền sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ từ công trình thủy lợi và các nguồn thu hợp pháp khác, các đơn vị
thực hiện theo đúng chế độ quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan hàng năm báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt diện tích tưới tiêu
nước, cấp nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan: Hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh
thực hiện niêm yết giá, công khai thông tin về giá theo quy định pháp luật về
giá.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm:
- Phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
hưởng lợi về nước theo Quy định này và các Quy định hiện hành.
- Kiểm tra, rà soát diện tích và xác
nhận diện tích tưới tiêu tương ứng với giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
và giá thu tiền sử dụng nước từ công trình thủy lợi do đơn vị khai thác công
trình thủy lợi lập.
- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, Hợp
tác xã, Tổ hợp tác dùng nước thực hiện ký kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng tưới tiêu nước, cấp nước với các đơn vị khai thác công trình thủy lợi theo
đúng quy định.
4. Các đơn vị khai thác công trình thủy
lợi chịu trách nhiệm:
- Các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh phải thực hiện niêm yết giá, công khai
thông tin về giá theo quy định pháp luật về giá.
- Rà soát diện tích, biện pháp tưới
tiêu, chất lượng tưới tiêu để kí kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình
thủy lợi. Lập hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về độ chính xác của hồ
sơ.
- Lập kế hoạch tưới tiêu nước; cung cấp
đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới tiêu nước, cấp nước theo hợp đồng
đã kí kết, đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nước, quản lý công trình và quản lý kinh tế theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo đúng quy định.
5. Các tổ chức hợp tác dùng nước và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước có trách nhiệm:
- Kê khai chính xác diện tích, biện
pháp tưới tiêu, chất lượng tưới tiêu nước, cấp nước.
- Ký kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng tưới tiêu nước, cấp nước với các đơn vị khai thác công trình thủy lợi
theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.