ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1262/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 20 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP
ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP
ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 40/TTr-STP ngày 13/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv438.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan có mối quan hệ phối hợp
liên ngành được quy định trong Quy chế này bao gồm: Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
tại tỉnh Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ, đồng
bộ, thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc hành chính trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa
các cơ quan có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước kịp
thời, công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan và quy định của pháp luật; không làm
cản trở đến hoạt động của các cơ quan.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước và
cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ
chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
3. Xác định cơ quan giải quyết bồi
thường.
4. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà
nước.
6. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ gây thiệt hại.
7. Báo cáo, thống kê về việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ,
tổng kết.
3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm tra,
thanh tra, điều tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa
bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về
công tác bồi thường nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường
theo quy định pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
bồi thường khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường,
chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với
các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng và phải có ý
kiến tại buổi thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc
trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo
phụ trách công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội
dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải
chính công khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại.
Điều 8. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa
bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối
cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo
đúng quy định.
5. Gửi các bản án có nội dung giải
quyết yêu cầu bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa
bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
5. Tham gia thương lượng đối với các
vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Điều 10. Trách
nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án
dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành
án dân sự và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự
các huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn
trả theo đúng quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội
các huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn
trả theo đúng quy định.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trả
lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo
quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét trách
nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công
vụ gây thiệt hại trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hằng năm, xây dựng và tổ chức triển
khai kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi
thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của
năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết
bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
5. Tham gia xác minh thiệt hại đối với
các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia thương lượng việc bồi thường
với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần thiết.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan khác: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh Quảng Ngãi, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch công tác
bồi thường nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao và tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương; các cơ quan chủ động xây dựng
và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường nhà nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ
quan cấp dưới thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo
cáo, cung cấp thông tin vê công tác bồi thường nhà nước
trên địa bàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 14. Thanh
tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch thanh
tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến nội
dung thanh tra, kiểm tra; có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản sau: Bản
án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường; thông báo thụ lý hồ sơ; thông
báo không thụ lý hồ sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường; quyết định hủy,
sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường; quyết định hoãn giải quyết
bồi thường; quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; quyết định
đình chỉ giải quyết bồi thường; quyết định hoàn trả.
Điều 16. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công
tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi
nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư pháp, cần thực
hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm và gửi Sở Tư
pháp tổng hợp theo đúng thời gian quy định.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức
thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới
phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế để
phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.