BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
103/2008/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA DO
CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc
gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 270/2003/QĐ-TTg ngày 24/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc
gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá hàng
dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 31/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đấu thầu mua, bán hàng dự trữ quốc
gia và Quyết định số 21/2005/QĐ-BTC ngày 07/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc sửa đổi Quy chế đấu thầu mua, bán hàng dự trữ quốc gia ban hành kèm theo
Quyết định số 31/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Vụ trưởng Vụ tài vụ quản
trị, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Các DTQG khu vực;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: VT, Cục DTQG.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC
TIẾP QUẢN LÝ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 103/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự,
thủ tục bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản
lý (sau đây gọi là hàng dự trữ quốc gia).
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hàng dự trữ quốc gia:
bao gồm vật tư, thiết bị, lương thực và các loại hàng hóa khác do Cục Dự trữ quốc
gia trực tiếp quản lý.
2. Một đơn vị tài sản bán đấu
giá là khối lượng hàng dự trữ quốc gia cùng danh mục chủng loại, ký mã hiệu,
quy cách, chất lượng, địa điểm và thời gian nhập kho.
Đối với lương thực, một đơn vị
tài sản tối thiểu là một ngăn kho, lô hàng; đối với vật tư, thiết bị, một đơn vị
tài sản tối thiểu là một lô hàng (đối với hàng rời, chất rắn, chất lỏng)
hoặc một sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ (đối với trang thiết bị, máy móc,
phương tiện).
Đơn vị tài sản bán đấu giá được
tính theo đơn vị đo lường hợp pháp và tài liệu sổ sách kế toán.
3. Cuộc bán đấu giá là việc
thực hiện đấu giá trực tiếp theo một trình tự được quy định cụ thể để lựa chọn
người mua hàng trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch.
4. Người có tài sản bán đấu
giá là Dự trữ quốc gia khu vực được Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia giao nhiệm
vụ xuất bán hàng dự trữ quốc gia do đơn vị trực tiếp quản lý.
5. Bước giá là mức chênh
lệch giữa giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo với giá đã trả cao nhất của vòng
đấu liền kề trước đó.
6. Vòng đấu giá là thời
gian từ khi người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đưa ra yêu cầu và người
tham gia đấu giá tài sản trả giá.
Điều 3.
Nguyên tắc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Việc bán đấu giá được thực hiện
công khai, liên tục và không hạn chế số vòng đấu, bình đẳng, trung thực, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Cuộc bán đấu giá chỉ được tiến
hành khi có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký tham gia đấu giá.
3. Hàng dự trữ quốc gia được đấu
giá theo một đơn vị tài sản bán đấu giá.
4. Phải đảm bảo an toàn, bí mật
hàng dự trữ quốc gia đang bảo quản trong kho dự trữ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Kế
hoạch bán đấu giá
1. Căn cứ quyết định giao nhiệm
vụ xuất bán hàng của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực tổ
chức thực hiện bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định.
2. Nội dung của kế hoạch bán đấu
giá, bao gồm:
- Phân chia số lượng hàng dự trữ
quốc gia xuất bán thành các đơn vị tài sản bán đấu giá;
- Giá khởi điểm (không có thuế
giá trị gia tăng) và khoản tiền đặt trước của một đơn vị tài sản bán đấu
giá;
- Người bán đấu giá;
- Địa điểm tổ chức cuộc bán đấu
giá;
- Thời gian tổ chức cuộc bán đấu
giá của từng đơn vị tài sản bán đấu giá;
- Thời hạn, phương thức thanh
toán tiền;
- Địa điểm, thời hạn và phương
thức giao hàng;
- Các vấn đề khác có liên quan.
Điều 5. Giá
khởi điểm, giá bán hàng dự trữ quốc gia
1. Giá khởi điểm của một đơn vị
tài sản bán đấu giá
Giá khởi điểm bán đấu giá hàng dự
trữ quốc gia được xác định theo Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản bán đấu
giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2005/TT-BTC) và Thông tư số
13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
34/2005/TT-BTC; cụ thể như sau:
a) Dự trữ quốc gia khu vực căn cứ
kế hoạch bán hàng dự trữ quốc gia được giao, kết quả khảo sát giá thị trường, ý
kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính nơi có hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá (đối với lương thực) hoặc thuê Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc
định giá theo quy định của pháp luật xác định giá (đối với vật tư, thiết bị)
để làm cơ sở lập phương án giá (bao gồm cả đơn giá) của từng loại hàng,
gửi Cục Dự trữ quốc gia xem xét tổng hợp, gửi Cục Quản lý giá thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá giới hạn tối thiểu.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia
căn cứ giá giới hạn tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định
giá khởi điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá, giao Dự trữ quốc gia khu vực
thực hiện.
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực
căn cứ quyết định giá khởi điểm của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quyết định
phê duyệt kế hoạch bán đấu giá và ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản
với Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật hoặc
giao Hội đồng bán đấu giá tài sản của đơn vị thực hiện.
Trước thời điểm cuộc bán đấu
giá, nếu giá thị trường có biến động (tăng hoặc giảm) so với giá khởi điểm
đã thông báo, Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Dự
trữ quốc gia xem xét, quyết định điều chỉnh giá khởi điểm, thông báo cho Dự trữ
quốc gia khu vực, Tổ chức bán đấu giá được ủy quyền hoặc Hội đồng bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia để thông báo cho người đã đăng ký tham gia đấu giá trước
lúc mở cuộc bán đấu giá. Nếu người đã đăng ký tham gia đấu giá không chấp nhận
việc điều chỉnh giá khởi điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá thì được hoàn
trả lại tiền mua hồ sơ đấu giá và khoản tiền đã đặt trước (nếu đã nộp).
b) Giá khởi điểm của một đơn vị
tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá của các vòng đấu giá tiếp theo được
xác định theo nguyên tắc sau đây:
Mức giá cao nhất của người đã trả
giá ở vòng liền kề trước đó (không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó)
cộng (+) thêm một bước giá.
Tùy theo từng loại hàng dự trữ
xuất bán, người bán đấu giá theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này sẽ quy định
bước giá cụ thể áp dụng cho từng cuộc bán đấu giá, nhưng tối đa không quá 1% của
giá khởi điểm của vòng đấu đầu tiên.
2. Giá bán
Là giá trúng đấu giá, được ghi
trong Biên bản bán đấu giá tài sản tại vòng đấu cuối cùng của cuộc bán đấu giá
tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Người
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi là Tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản) được Dự trữ quốc gia khu vực ký hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá tài sản.
Trường hợp có từ hai tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản trở lên nhận bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thì
đơn vị có tài sản bán đấu giá căn cứ năng lực, kinh nghiệm, thời gian hoạt động,
mức thu phí bán đấu giá…để lựa chọn người bán đấu giá.
2. Hội đồng bán đấu giá hàng dự
trữ quốc gia được Dự trữ quốc gia khu vực quyết định thành lập (sau đây gọi
là Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia) trong các trường hợp sau:
a) Bán hàng dự trữ quốc gia có
giá trị dưới 10 triệu đồng;
b) Sau thời gian 10 ngày kể từ
ngày Dự trữ quốc gia khu vực thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
nhưng không có Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp
luật nhận bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia. Khi đó, Giám đốc Dự trữ quốc gia
khu vực báo cáo Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia cho phép thành lập Hội đồng bán
đấu giá tài sản của đơn vị. Trường hợp này, Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc
gia thực hiện bán đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Người
tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Người tham gia đấu giá hàng dự
trữ quốc gia là tổ chức, cá nhân và phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
a) Phải có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề phù hợp với mặt hàng dự trữ quốc gia bán
đấu giá, đã nộp thuế môn bài theo quy định (đối với tổ chức).
Chứng minh thư nhân dân và bảo
lãnh của Ngân hàng tối thiểu bằng 50% giá trị tài sản bán đấu giá (đối với
cá nhân).
b) Có khả năng về tài chính để
mua tài sản bán đấu giá;
c) Phải chấp nhận giá khởi điểm
của đơn vị tài sản bán đấu giá;
d) Cam kết thực hiện đầy đủ các
quy định về bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia, quy định bán đấu giá đối với đơn
vị tài sản mà mình tham gia đấu giá.
Mỗi tổ chức, cá nhân được đăng
ký tham gia đấu giá một hoặc nhiều đơn vị tài sản bán đấu giá.
2. Các trường hợp không được
tham gia đấu giá
a) Các trường hợp được quy định
tại Điều 13 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
b) Cơ quan, đơn vị và cán bộ
công chức thuộc, trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia không được tham gia đấu giá mua
hàng dự trữ quốc gia dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 8. Hồ
sơ đăng ký của người tham gia đấu giá
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua
hàng dự trữ quốc gia phải làm thủ tục đăng ký tham gia đấu giá. Hồ sơ đăng ký
tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia của người tham gia đấu giá phải nộp đúng
địa điểm và trong thời hạn quy định của thông báo đấu giá.
Hồ sơ tham gia đấu giá hàng dự
trữ quốc gia gồm:
a) Đối với tổ chức:
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) phù hợp với mặt
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
- Giấy giới thiệu người đại diện
cho tổ chức đăng ký tham gia đấu giá;
- Có một trong các giấy tờ sau (bản
photo): Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh quân đội nhân dân, Giấy
chứng minh An ninh nhân dân, Giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân hoặc Giấy chứng
nhận theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng của người đại diện cho tổ chức;
- Xác nhận của tổ chức bán đấu
giá về khoản tiền đặt trước đã nộp;
b) Đối với cá nhân (bao gồm cả
liên danh giữa các cá nhân):
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá;
- Bản photo Giấy chứng minh nhân
dân;
- Đăng ký hoạt động ngành nghề
phù hợp với hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
- Xác nhận của tổ chức bán đấu
giá về khoản tiền đặt trước đã nộp;
2. Mỗi tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia đấu giá phải nộp một khoản phí đấu giá (không được hoàn lại)
theo quy định tại điểm a khoản 1 Mục II Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí đấu giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 96/2006/TT-BTC).
Điều 9. Hình
thức đấu giá, địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá, thời hạn tổ chức và thành phần
tham dự cuộc bán đấu giá
1. Hình thức đấu giá: hình thức
bỏ phiếu kín theo vòng;
Vòng đấu giá cuối cùng là vòng đấu
khi tất cả những người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối bỏ phiếu vòng đấu tiếp
theo. Người trả giá cao nhất nhưng phải đảm bảo mức giá đã trả ít nhất bằng giá
khởi điểm tại vòng đấu cuối cùng là người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá.
Trong trường hợp có từ hai người
trở lên cùng trả một giá cao nhất thì những người này phải tiếp tục tham gia đấu
giá cho đến khi có một người trả giá cao nhất và đảm bảo mức giá đã trả thấp nhất
phải bằng giá khởi điểm của vòng đấu, vòng đấu đó là vòng đấu cuối cùng; người
trả giá cao nhất đó là người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Trong
trường hợp những người này từ chối tiếp tục tham gia trả giá, thì người điều
hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người
rút trúng thăm là người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá.
Cuộc đấu giá kết thúc khi người
điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá, hoặc khi công bố cuộc đấu giá hàng dự trữ quốc gia không thành do không có
người nào trả giá cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm.
2. Địa điểm tổ chức cuộc bán đấu
giá:
a) Trường hợp bán đấu giá do Tổ
chức có chức năng bán đấu giá thực hiện, địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá do Dự
trữ quốc gia khu vực thỏa thuận với Tổ chức đó.
b) Trường hợp bán đấu giá do Hội
đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện, thì địa điểm bán đấu giá tại
trụ sở văn phòng Dự trữ quốc gia khu vực hoặc văn phòng Tổng kho dự trữ nơi có
hàng dự trữ quốc gia xuất bán.
3. Thời hạn tổ chức mở cuộc bán
đấu giá:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày ký kết Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài
sản được ủy quyền phải tổ chức cuộc bán đấu giá;
b) Tối thiểu sau 3 ngày kể từ
ngày Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia niêm yết việc bán đấu giá hàng dự
trữ quốc gia có giá trị dưới 10 triệu đồng. Trường hợp, một đơn vị tài sản là
hàng dự trữ quốc gia có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên, thời hạn tổ chức
mở cuộc bán đấu giá tối thiểu sau 7 ngày kể từ ngày đăng thông báo bán đấu giá
trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thành phần tham dự cuộc bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia gồm:
a) Thành viên của Tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền (trường hợp tổ chức bán đấu giá tại Tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản); thành viên của Hội đồng bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia (trường hợp tổ chức bán đấu giá tại Dự trữ quốc gia khu
vực);
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá: chỉ được phép cử một đại diện hoặc người được ủy quyền bằng văn bản phù hợp
với tên tổ chức, cá nhân đã đăng ký vào phòng đấu giá. Người đại diện phải xuất
trình giấy giới thiệu, chứng minh thư, giấy ủy quyền (đối với người được ủy
quyền) và là người có đủ thẩm quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến đấu
giá;
c) Người tham gia đấu giá không
được mang các phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại di động, máy vi
tính, máy fax) vào trong phòng đấu giá. Người tham gia đấu giá nếu không
tuân thủ quy định trên sẽ được mời ra khỏi phòng đấu giá, đồng thời không được
tham gia cuộc bán đấu giá này.
Điều 10.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
Người bán đấu giá theo quy định
tại Điều 6 của Quy chế này có trách nhiệm niêm yết, thông báo công khai việc
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP).
Điều 11. Tổ
chức xem hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xem hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá phải đăng ký với người bán đấu giá.
2. Thời gian xem hàng: Trước
ngày mở cuộc bán đấu giá ít nhất là 2 ngày theo giờ làm việc hành chính.
3. Khi xem hàng, người đại diện
cho tổ chức hoặc cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá phải tuân thủ sự chỉ dẫn của
Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền, Dự trữ quốc gia khu vực
và lực lượng bảo vệ kho nơi có hàng dự trữ quốc gia xuất bán.
Điều 12.
Khoản tiền đặt trước và xử lý khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá
1. Khoản tiền đặt trước:
Người đã đăng ký mua hàng dự trữ
quốc gia bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước cho người bán đấu giá
tài sản và không được tính lãi trong thời gian ký đặt. Mức tiền đặt trước của tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá do người bán đấu giá tài sản quy định cụ thể
nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia
bán đấu giá.
Trường hợp, tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia đấu giá nhiều đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá
thì tổ chức, cá nhân đó phải nộp khoản tiền đặt trước bằng tổng số tiền đặt trước
của từng đơn vị tài sản bán đấu giá đã được người bán đấu giá tài sản quy định.
2. Xử lý khoản tiền đặt trước:
a) Khoản tiền đặt trước của người
tham gia đấu giá được trừ vào tiền mua hàng dự trữ quốc gia nếu là người trúng
đấu giá;
b) Trả lại khoản tiền đặt trước
cho người tham gia đấu giá trong trường hợp sau:
- Trong thời hạn đăng ký, tổ chức,
cá nhân có thể rút lại việc đăng ký mua hàng hóa dự trữ quốc gia bán đấu giá và
được hoàn trả ngay khoản tiền đặt trước;
- Người tham gia đấu giá nhưng
không trúng đấu giá.
c) Khoản tiền đặt trước thuộc về
Dự trữ quốc gia khu vực và được nộp vào Ngân sách Nhà nước trong các trường hợp
sau đây:
- Người bán đấu giá đã quy định
về việc người tham gia đấu giá phải trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm nhưng
người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm;
- Rút lại giá đã trả trong trường
hợp quy định tại Điều 20 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
- Từ chối mua tài sản bán đấu
giá trong trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
- Người mua được hàng dự trữ quốc
gia không ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá hoặc không thanh toán đủ tiền
mua hàng trong thời hạn quy định;
- Trường hợp người đăng ký mua
tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc
bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về người có tài sản và nộp Ngân
sách Nhà nước.
d) Khoản tiền đặt trước thuộc về
người bán đấu giá trong trường hợp người tham gia đấu giá có hành vi phá rối, cản
trở cuộc bán đấu giá hoặc liên kết, thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá và
bị truất quyền tham gia đấu giá tài sản.
Điều 13.
Biên bản bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Biên bản bán đấu giá tài sản
là hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá gồm những nội dung: Thành phần tham dự cuộc
bán đấu giá; mã số của đơn vị tài sản bán đấu giá; danh mục, chủng loại, ký mã
hiệu, quy cách, số lượng, chất lượng, địa điểm để hàng, thời gian nhập kho; giá
khởi điểm và diễn biến cụ thể của từng vòng đấu giá của cuộc bán đấu giá tài sản;
có chữ ký của người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản và đại
diện của những người tham gia đấu giá.
2. Sau khi kết thúc cuộc bán đấu
giá, người bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia có văn bản gửi Giám đốc Dự trữ quốc
gia khu vực. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả của người bán đấu giá, Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực có báo cáo bằng văn
bản về kết quả bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia gửi Cục Dự trữ quốc
gia.
Điều 14.
Bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đã hết thời hạn
đăng ký tham gia đấu giá, nếu một đơn vị tài sản là hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá chỉ có một tổ chức hoặc một cá nhân đăng ký tham gia đấu giá và trả giá cao
hơn hoặc bằng giá khởi điểm thì Dự trữ quốc gia khu vực phải báo cáo người có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc bán hay không bán
hàng dự trữ quốc gia cho tổ chức hoặc cá nhân đó.
2. Thẩm quyền quyết định bán
hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định trong trường hợp một đơn vị tài sản có giá khởi điểm từ 5 tỷ đồng trở lên;
b) Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia quyết định trong trường hợp một đơn vị tài sản có giá khởi điểm từ 1 tỷ đồng
đến dưới 5 tỷ đồng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
vực quyết định trong trường hợp một đơn vị tài sản có giá khởi điểm dưới 1 tỷ đồng
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo Cục trưởng Cục Dự
trữ quốc gia.
Điều 15. Ký
hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
1. Trường hợp bán đấu giá do Tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền thực hiện:
Căn cứ biên bản cuộc bán đấu
giá, Thủ trưởng Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền ký hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá với tổ chức, cá nhân mua được hàng dự trữ quốc gia
bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
Nội dung của Hợp đồng mua bán
tài sản bán đấu giá thực hiện theo mẫu số 04 Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày
04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số
05/2005/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 03/2005/TT-BTP).
2. Trường hợp cuộc bán đấu giá
do Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện:
Căn cứ biên bản cuộc bán đấu
giá, Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực (hoặc người được ủy quyền) ký hợp
đồng mua bán tài sản bán đấu giá với tổ chức, cá nhân mua được hàng dự trữ quốc
gia bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày biên bản bán đấu giá tài sản được lập, Thủ trưởng Tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền (trong trường hợp bán đấu giá tại Tổ
chức có chức năng bán đấu giá được ủy quyền), Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
vực (hoặc người được ủy quyền trong trường hợp bán đấu giá tại Hội đồng bán
đấu giá hàng dự trữ quốc gia) và tổ chức hoặc cá nhân mua được hàng dự trữ
quốc gia bán đấu giá phải ký Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá. Quá thời hạn
trên, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá sẽ bị coi là từ chối mua hàng và không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Điều 16. Hủy
kết quả bán đấu giá tài sản
Việc hủy kết quả bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
05/2005/NĐ-CP và điểm 7 Thông tư số 03/2005/TT-BTP.
Điều 17. Tổ
chức bán đấu giá lại
Trong trường hợp cuộc bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia không thành, Dự trữ quốc gia khu vực phân tích, xác định
nguyên nhân và kiến nghị giải pháp báo cáo Cục Dự trữ quốc gia xem xét, quyết định
tiến hành tổ chức đấu giá lại.
Việc tổ chức đấu giá lại được tiến
hành theo thủ tục như đối với việc bán đấu giá tài sản lần đầu.
Điều 18. Thời
hạn, phương thức thanh toán tiền bán đấu giá
1. Thời hạn thanh toán:
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá hoặc Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền (được ghi
trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá) phải thanh toán đủ tiền mua hàng dự trữ
quốc gia bán đấu giá (bao gồm cả khoản tiền đặt trước) vào tài khoản của
Dự trữ quốc gia khu vực mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu quá thời hạn nêu trên, tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá không thanh toán đủ tiền mua hàng thì bị coi là từ
chối mua hàng và không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Dự trữ quốc gia khu vực chỉ thực
hiện việc xuất hàng cho tổ chức, cá nhân mua được hàng dự trữ quốc gia sau khi
đã nhận đủ tiền bán hàng.
Kết thúc quá trình giao nhận,
căn cứ đơn giá của một đơn vị tài sản trúng đấu giá và biên bản giao nhận hàng,
Dự trữ quốc gia khu vực và tổ chức, cá nhân mua được tài sản bán đấu giá hoặc Tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền thanh toán số tiền chênh lệch
do dôi thừa hoặc thiếu so với số lượng hàng đã ghi trong hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá (nếu phát sinh).
2. Đồng tiền thanh toán, phương
thức thanh toán:
a) Đồng tiền thanh toán là Việt
nam đồng (VNĐ);
b) Phương thức thanh toán: Bằng
tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.
Điều 19. Thời
hạn, địa điểm giao, nhận hàng
1. Thời hạn giao, nhận hàng được
tính từ ngày Dự trữ quốc gia khu vực nhận đủ tiền bán hàng, hợp đồng có hiệu lực
nhưng tối đa không quá 30 ngày.
2. Địa điểm giao, nhận hàng:
Hàng được giao, nhận trên phương
tiện vận chuyển của người mua tại cửa kho của Dự trữ quốc gia khu vực nơi có
hàng dự trữ quốc gia xuất bán.
Điều 20. Hồ
sơ, thủ tục xuất kho
Dự trữ quốc gia khu vực phải thực
hiện đầy đủ các thủ tục, lập hóa đơn chứng từ theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành và các quy định của Bộ Tài chính về quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Điều 21.
Chi phí đấu giá
1. Chi phí để tổ chức bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực được sử dụng từ nguồn kinh
phí sau đây:
a) Dự toán chi ngân sách Nhà nước
hàng năm đã giao;
b) Tiền thu từ bán hồ sơ đấu giá
trong trường hợp việc bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
thực hiện.
2. Nội dung thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí đấu giá:
Nội dung chi phí, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện
theo đúng quy định tại Mục III Thông tư số 96/2006/TT-BTC.
3. Mức thanh toán phí đấu giá:
a) Mức thanh toán chi phí đấu
giá cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền:
- Khi cuộc bán đấu giá thành, Dự
trữ quốc gia khu vực thực hiện việc thanh toán chi phí đấu giá cho Tổ chức có
chức năng bán đấu giá được ủy quyền theo đúng quy định tại Mục II Thông tư số
96/2006/TT-BTC;
- Khi cuộc bán đấu giá không
thành, Dự trữ quốc gia khu vực thanh toán cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá
tài sản được ủy quyền các chi phí thực tế, hợp lý theo thỏa thuận giữa hai bên.
b) Chi phí thuê thẩm định hoặc định
giá để làm cơ sở lập phương án giá; chi thuê đấu giá viên để điều hành cuộc bán
đấu giá hoặc giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá (nếu có): thực hiện
theo thực tế phát sinh theo hợp đồng.
c) Chi cho Hội đồng bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia thực hiện các mục chi theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này theo tiêu chuẩn, chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các nội dung chi nhưng
không có mức chi cụ thể thì Dự trữ quốc gia khu vực được phép chi theo thực tế
phát sinh, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và chịu trách
nhiệm về việc quyết định chi tiêu của mình.
4. Việc thanh toán chi phí bán đấu
giá phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng chế độ quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 22. Ký
kết Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia với Tổ chức có chức năng
bán đấu giá tài sản
1. Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
vực (hoặc người được ủy quyền) trực tiếp ký kết Hợp đồng uỷ quyền bán đấu
giá tài sản với người đứng đầu của Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về bán đấu giá tài sản.
Tổ chức có chức năng bán đấu giá
tài sản được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện việc bán đấu giá hàng dự trữ quốc
gia theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành về bán đấu giá tài sản.
2. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
theo quy định tại Mẫu số 02 của Thông tư số 03/2005/TT-BTP, bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
a) Tài sản bán đấu giá;
b) Giá khởi điểm, bước giá và
khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá tài sản bán đấu giá;
c) Hình thức đấu giá, thời hạn,
địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
d) Thời hạn ký kết hợp đồng mua
bán theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy chế này;
đ) Bàn giao hàng dự trữ quốc gia
để tổ chức bán đấu giá.
Dự trữ quốc gia khu vực chỉ được
bàn giao bản sao y bản chính các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hàng dự trữ
quốc gia xuất bán cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền (theo
mẫu số 01 Thông tư số 03/2005/TT-BTP). Về hiện vật, Dự trữ quốc gia khu vực
phải trực tiếp quản lý trong kho dự trữ;
e) Thời hạn và phương thức thanh
toán tiền bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp cuộc bán đấu giá
thành: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
i) Kiểm tra, giám sát thực hiện
việc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
Dự trữ quốc gia khu vực được quyền
yêu cầu Tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được ủy quyền phải thông báo kịp
thời, đầy đủ các thông tin về việc thực hiện các công việc được ủy quyền trong
hợp đồng đã ký kết; được cử đại diện chứng kiến cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 23. Hội
đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia của Dự trữ quốc gia khu vực
1. Hội đồng bán đấu giá hàng dự
trữ quốc gia do Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo Dự trữ quốc
gia khu vực làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Các thành viên:
- Đại diện Lãnh đạo các phòng của
Dự trữ quốc gia khu vực;
- Đại diện cơ quan Tài chính địa
phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia, cụ thể như sau:
a) Xây dựng kế hoạch bán đấu giá
trình Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực phê duyệt;
b) Xây dựng, trình Giám đốc Dự
trữ quốc gia khu vực ban hành quy chế bán đấu giá cụ thể cho từng cuộc bán đấu
giá phù hợp với từng loại hàng xuất bán;
c) Niêm yết, thông báo việc bán
đấu giá;
d) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu bán
đấu giá;
đ) Tổ chức cuộc bán đấu giá.
Điều 24. Xử
lý tranh chấp, khiếu nại
1. Trong trường hợp các bên tham
gia đấu giá có tranh chấp thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Việc giải quyết khiếu nại thực
hiện theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại tố cáo.
Người bán đấu giá tài sản, người
có tài sản bán đấu giá không chịu trách nhiệm đối với các khiếu nại về chất lượng
của hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá mà người trúng đấu giá đã đồng ý mua.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện Quy chế này;
b) Ban hành mẫu hồ sơ để các Dự
trữ quốc gia khu vực thống nhất thực hiện khi bán hàng tại Hội đồng bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia của đơn vị.
2. Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
vực chịu trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện bán đấu giá
hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại
Quy chế này. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện bán hàng dự trữ quốc
gia.
Căn cứ vào quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản hiện hành và quy định tại quy chế này, Hội đồng bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia ban hành quy chế cụ thể cho mỗi cuộc bán đấu giá hàng
dự trữ quốc gia do Hội đồng thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Dự trữ quốc gia khu vực kịp thời phản ánh về Cục Dự trữ quốc gia
để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.