ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI
PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của liên Sở: Nông nghiệp
và phát triển nông thôn - Tài chính tại: Tờ trình số
177/TTr-LS: NN&PTNT-TC ngày 28 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội; Tờ trình số 37/TTr-LS:
NN&PTNT-TC ngày 27 tháng 02 năm 2018 về việc bổ
sung chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Tờ trình số
177/TTr-LS: NN&PTNT-TC ngày 28 tháng 7 năm 2017; Báo cáo thẩm định số
205/BC-STP ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Sở Tư pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc hỗ trợ; điều kiện hỗ trợ; trình tự,
thủ tục hỗ trợ
Thực hiện đúng quy định tại Nghị định
số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh.
Điều 2. Nội dung,
mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối với cây trồng
a) Diện tích lúa thuần bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích lúa lai bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
d) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000
đồng/ha;
đ) Diện tích ngô và rau màu các loại
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích hoa thiệt hại trên 70%,
hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
f) Diện tích cây công nghiệp và cây
ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
2. Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp:
Thực hiện đúng quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản:
a) Diện tích nuôi tôm quảng canh
(nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ
6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 50%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại
từ trên 50% - 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích nuôi cá truyền thống,
các loài cá bản địa (mè, trôi, trắm, chép) bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% -
50%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ trên 50 - 70%,
hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích nuôi cá tra thâm canh bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 50%, hỗ trợ
15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ trên 50% - 70%, hỗ trợ
20.000.000 đồng/ha;
d) Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 50%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại
từ trên 50% - 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/100m3 lồng;
đ) Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính
thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30% - 50%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ trên 50% - 70%,
hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích nuôi trồng các loại thủy,
hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30% - 50%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ trên 50% - 70%,
hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
3.1. Thiệt hại
do thiên tai:
a) Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng):
Gia cầm đến 28 ngày tuổi: Loại nhỏ
hơn 0,2 kg/con, hỗ trợ 10.000 đồng/con; loại từ 0,2 kg/con
đến dưới 0,5 kg/con, hỗ trợ 20.000 đồng/con;
Gia cầm trên 28 ngày tuổi: Loại từ
0,5 kg đến dưới 01 kg/con, hỗ trợ 26.000 đồng/con; loại từ 01 kg/con đến dưới
1,5 kg/con, hỗ trợ 31.000 đồng/con; loại từ 1,5 kg/con trở lên, hỗ trợ 35.000 đồng/con.
b) Lợn:
Lợn đến 28 ngày tuổi, loại nhỏ hơn 05
kg/con, hỗ trợ 300.000 đồng/con; loại từ 05 kg/con đến dưới 07 kg/con, hỗ trợ
400.000 đồng/con;
Lợn trên 28 ngày tuổi: Loại từ 07
kg/con đến dưới 30 kg/con, hỗ trợ 500.000 đồng/con; loại từ 30 kg đến dưới 60
kg/con, hỗ trợ 750.000 đồng/con; lợn hậu bị từ 60 kg/con trở lên, hỗ trợ
1.000.000 đồng/con;
Lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ
trợ 2.000.000 đồng/con.
c) Bê cái hướng sữa, bò sữa:
Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi, loại
nhỏ hơn 60 kg/con, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con; loại từ 60 kg/con đến dưới 110
kg/con, hỗ trợ 3.000.000 đồng/con;
Bò sữa trên 6
tháng tuổi: Từ 110 kg/con đến dưới 160 kg/con, hỗ trợ 5.000.000 đồng/con; loại
từ 160 kg/con đến dưới 210 kg/con, hỗ trợ 7.500.000 đồng/con; loại từ 210
kg/con trở lên, hỗ trợ 10.000.000 đồng/con.
d) Trâu, bò thịt, ngựa:
Đến 6 tháng tuổi, loại nhỏ hơn
50kg/con, hỗ trợ 1.200.000 đồng/con; loại từ 50 kg/con đến dưới 80 kg/con, hỗ
trợ 2.000.000 đồng/con;
Trên 6 tháng tuổi, loại từ 80kg/con đến
dưới 130 kg/con, hỗ trợ 3.000.000 đồng/con; loại từ 130 kg/con đến dưới 180
kg/con, hỗ trợ 4.500.000 đồng/con; loại từ 180 kg/con trở lên, hỗ trợ 6.000.000
đồng/con.
đ) Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ
2.000.000 đồng/con.
3.2 Thiệt hại do dịch bệnh:
Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất
có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có
dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn;
Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với
trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai;
Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt,
ngan, ngỗng);
Hỗ trợ 3.000 đồng/con chim cút;
4. Nguồn kinh phí: Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã chủ động bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ từ
nguồn dự phòng ngân sách cấp mình. Trường hợp mức độ thiệt hại lớn, sử dụng vượt
quá 50% nguồn dự phòng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bổ sung từ
nguồn Quỹ Phòng chống thiên tai của Thành phố, dự phòng ngân sách cấp Thành phố
và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 3. Tổ chức
thực hiện:
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, tuân thủ theo các quy định hiện
hành của Trung ương và Thành phố. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý cụ thể như
sau:
a) Xử phạt vi phạm hành chính và buộc
phải khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm các quy định trong khắc phục
hậu quả thiên tai (cố ý kê khai, báo cáo sai sự thật về thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh gây ra, sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát
tiền, giống cây, con, hiện vật hỗ trợ và hỗ trợ không đúng đối tượng, ...).
b) Ngoài ra, căn cứ mức độ, phạm vi,
các hành vi vi phạm còn bị xử lý theo các quy định hiện hành của Pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã hướng dẫn, đôn
đốc kiểm tra thực hiện chính sách hỗ trợ và thanh quyết toán đúng quy định. Tổng
hợp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra và kết quả thực hiện việc hỗ trợ
khắc phục thiệt hại trên địa bàn Thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cân đối nguồn kinh phí đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn Thành phố theo
quy định.
4. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn đúng quy định: Hỗ trợ đảm
bảo đúng mục đích, đối tượng và chính sách; công khai chính sách hỗ trợ của nhà
nước, kinh phí hỗ trợ, danh sách các hộ được hỗ trợ trên các phương tiện thông tin xã, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các thôn, tổ dân phố;
b) Tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh gây ra và kết quả thực hiện việc hỗ
trợ khắc phục thiệt hại trên địa bàn Thành phố báo cáo Ban
chỉ huy phòng chống thiên tai Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định
c) Chủ động bố trí ngân sách cấp mình
để đảm bảo cho công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn theo đúng
quy định hiện hành; Lập dự toán, quyết định phê duyệt kinh phí, cấp và thanh
quyết toán kinh phí hỗ trợ đúng quy định;
d) Tổng hợp kết quả thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố đúng quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng 3 năm 2019 và bãi bỏ: Khoản 1 Điều 2 Quyết định số
4380/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban
hành quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên
địa bàn thành phố Hà Nội; Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 03
tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về sửa đổi, bổ sung Điều 2
Quyết định số 4380/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội ban hành quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội và Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày
11 tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã, các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố; (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố,
- UBMTTQ và các đoàn thể TP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- CVP, các PVP UBND TP; KT, TKBT;
- Công báo, Cổng TTĐT Thành phố;
- Lưu: VT, KT (Túy2b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|