HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2017/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC
CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Thông
tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng
điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình
số 8843/TTr-UBND ngày 24/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị
quyết quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
148/BC-HĐND ngày 06/12/2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định
nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Thống kê như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
- Phạm vi
điều chỉnh: Các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối tượng
áp dụng: Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc điều tra thống kê do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nội dung
và mức chi: Theo phụ biểu chi tiết kèm theo Nghị quyết này.
3. Nguồn
kinh phí: Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định được đảm bảo từ ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực,
các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
13/12/2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/12/2017./.
PHỤ BIỂU:
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN
CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 87/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Chi hỗ
trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống
kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều
tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội
đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và
các khoản chi khác liên quan trực tiếp phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu
điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê)
như sau:
a) Chi xây
dựng phương án điều tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: 30 triệu đồng;
b) Chi tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê: 10 triệu đồng.
Tùy theo
quy mô, tính chất của cuộc điều tra thống kê, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức
điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên
cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội
dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ.
2. Chi xây
dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm
quyền: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình
đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông
tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức
chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học
đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in
tài liệu hướng dẫn điều tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống
kê, phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều
tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu
thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của
nhà nước.
4. Chi tập
huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế
độ chi tiêu hội nghị được quy định tại Nghị quyết số 58/2017/NQ-HĐND ngày
07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi công tác phí, chi
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước hỗ trợ thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Chi tiền
công:
a) Tiền
công thuê ngoài:
- Các nội
dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê
(chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra
thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra
thống kê có thay đổi về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của
phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu
điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường
không phải phiên dịch.
- Về mức
chi: Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được
tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy
định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan
chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các
công việc nêu trên cho phù hợp.
Riêng đối với
tiền công của người dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền
công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp
công chức văn phòng - thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập
danh sách đơn vị được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê,
phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều
tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp
cuộc điều tra thống kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng
điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thì được thanh toán bằng 50% mức tiền
công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản này.
Đối với trường
hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài
giờ hành chính thì được thanh toán bằng mức tiền công thuê điều tra viên thống kê
quy định tại điểm a khoản này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ,
phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn
nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông
tin điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường
xuyên) theo yêu cầu của phương án điều tra thống kê.
d) Căn cứ
phương án điều tra thống kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức
điều tra thống kê thực hiện khoán tiền công điều tra thống kê quy định tại điểm
a, b và c khoản này theo số phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa bàn điều
tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho điều tra viên thống kê căn cứ biên bản
nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu điều tra thống kê và số tiền công theo
phiếu điều tra thống kê.
6. Chi công
tác kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống
kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Nghị
quyết số 58/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ thuộc địa phương quản lý trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Chi cho
đối tượng cung cấp thông tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với
cá nhân:
- Dưới 30
chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: 40.000 đồng/phiếu.
- Trên 30
chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 50.000 đồng/phiếu.
- Trên 40
chỉ tiêu: 60.000 đồng/phiếu.
b) Đối với
tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định):
- Dưới 30
chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: 85.000 đồng/phiếu.
- Trên 30
chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 100.000 đồng/phiếu.
- Trên 40
chỉ tiêu: 115.000 đồng/phiếu.
Trường hợp
đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ
cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại điểm b, khoản này.
8. Chi vận
chuyển tài liệu điều tra thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa:
Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển.
Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê
phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị điều tra thống kê xem
xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng
thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê
trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán
bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại
thời điểm sử dụng.
9. Chi xử
lý kết quả điều tra thống kê:
a) Nghiệm
thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực
hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập
số liệu; mức khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống
kê trong các cuộc điều tra thống kê, bằng 7% tiền công chi trả điều tra viên thống
kê thu thập số liệu.
b) Chi xây
dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê
(nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng
cơ sở dữ liệu, duy trì Website, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều
tra thống kê.
Nội dung và
mức chi của điểm b, c thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/ TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo tiết
kiệm.
10. Chi
biên soạn ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
11. Chi
công bố kết quả điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc
điều tra thống kê, thủ trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc
công bố kết quả điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo
cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ
chức hội nghị để công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ
chức hội nghị quy định tại Nghị quyết số 58/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; chi công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
12. Các khoản
chi khác liên quan đến cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn
phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào
hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao;
b) Phiên dịch
(nếu có), biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực
hiện theo quy định về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/ TT-BTC
ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
c) Làm
ngoài giờ: Trong phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện
điều tra thống kê thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên bộ Nội vụ, Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ
công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi điều
tra thử để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu
điều tra thống kê:
Đối với cuộc
điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì điều tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp
cần thiết trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp,
chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều
tra thử thực hiện theo các quy định tương ứng tại Nghị quyết này./.